GANAFADS

ADsAna-TN Ana: Face:

Thứ Bảy, 23 tháng 3, 2024

Giải đáp các thuật ngữ của bệnh ung thư gan nên biết

 Giải đáp về ung thư gan

Ung thư gan thường là biến chứng của tình trạng viêm gan mạn tính do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là viêm gan virus B, viêm gan virus C, viêm gan do rượu.

Thực tế, ung thư gan được biết đến là một bệnh lý liên quan đến sự phát triển và tăng trưởng nằm ngoài khả năng kiểm soát của các tế bào gây ung thư ở gan. Căn bệnh này thường gây ảnh hưởng rất lớn đến các chức năng gan và khả năng hoạt động của một số cơ quan khác có liên kết với gan. Theo một số dữ liệu nghiên cứu năm 2018 cho thấy, ung thư gan được xếp vào nhóm bệnh có số ca mắc và tỷ lệ gây tử vong đứng hàng đầu. Theo Hội gan mật TPHCM, ung thư gan được chia thành 2 loại:

Ung thư gan nguyên phát: Khối u có nguồn gốc tại gan. Về bản chất tế bào người ta chia ra nhiều loại, nhưng loại thường gặp nhất là ung thư biểu mô tế bào gan. Các thành phần của nhu mô gan là nguồn gốc để các khối u gan nguyên phát có điều kiện để phát triển và gây bệnh. Trong đó, các khối u biểu mô của nhu mô gan gồm có: 

HCC - Ung thư biểu mô tế bào gan: sự tăng trưởng của dạng ung thư này có thể tăng trưởng dựa vào một trong số những mô hình như khối khu trú, thể thâm nhiễm hoặc kết hợp cả 2 mô hình trên.

Angiosarcoma - u mạch máu ác tính: dạng ung thư này thường rất ít gặp nhưng khả năng phát triển của chúng khá nhanh chóng và khả năng điều trị thành công thường không cao. 

Cholangiocarcinoma - Ung thư đường mật nối khối: dạng ung thư này thường nảy sinh ở tế bào lót các ống mật nhỏ tồn tại ở bên trong gan. 

Hepatoblastoma - u nguyên bào gan: dạng ung thư này chủ yếu nảy ở trẻ sơ sinh và trẻ em từ 5 tuổi trở xuống. Tuy nhiên, khả năng điều trị thành công bằng các phương pháp hóa trị, phẫu thuật khá cao trừ những trường hợp khối u nằm lan ra ngoài gan.

Ung thư gan thứ phát hay còn gọi là ung thư gan di căn: là khối u xuất phát từ những cơ quan khác (dạ dày, phổi, vú, đại tràng,...) rồi sau đó di chuyển đến gan. Theo một vài nghiên cứu cho thấy có đến 40% trường hợp mắc bệnh do khối u ác tính có nguy cơ di căn đến gan. Trong khi đó, có đến gần 95% các khối nguyên phát nằm trong hệ thống cửa, điển hình như đại tràng, dạ dày, đường mật, ruột non, tụy. Một số trường hợp khác, khối nguyên phát có thể xuất hiện ở một số cơ quan khác như tuyến giáp, vú, cơ quan sinh dục - tiết niệu, phổi.

Những câu hỏi thường gặp về ung thư gan

Ung thư gan thuộc nhóm bệnh có tỷ lệ mắc cao tại Việt Nam, bên cạnh các nguồn thông tin được đăng tải trên internet, hẳn người bệnh sẽ còn nhiều thắc mắc về căn bệnh này như cách khả năng điều trị khỏi, điều trị nhu thế nào với từng tình trạng, thời gian sống sau khi phát hiện bệnh,… mà vẫn chưa được giải đáp. Vì vậy dưới đây là phần giải đáp các câu hỏi thắc mắc mà bệnh viện thương gặp về căn bệnh này 

Ai có nguy cơ bị ung thư gan?

Những người có khả năng sẽ mắc ung thư gan thường là những người có biến chứng của tình trạng viêm gan mạn tính (diễn tiến bệnh âm thầm trong nhiều năm) do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là viêm gan virus B, viêm gan virus C, viêm gan do rượu, xơ gan…

Ngoài ra, tình trạng gan nhiễm mỡ với tăng men gan kéo dài (sau hàng chục năm) cũng có thể dẫn tới ung thư gan nhưng ít gặp hơn. Một số loại hóa chất, độc tố (ví dụ Aflatoxin là độc tố do nấm Aspergillus flavus thường có ở hạt ngũ cốc để lâu ngày bị mốc) có thể gây ra ung thư gan. 

Ở độ tuổi nào có thể mắc ung thư gan?

Theo thống kê của Hội Ung thư Hoa Kỳ, độ tuổi trung bình của người bệnh khi được chẩn đoán ung thư gan là 63. Khoảng hơn 95% người được chẩn đoán ở độ tuổi từ 45 trở lên. Khoảng 3% người được chẩn đoán bệnh trong độ tuổi 35-44, còn 2% bệnh nhân trẻ hơn 25 tuổi.

Có phải người bị xơ gan dễ bị ung thư gan hơn hay không?

Xơ gan là hệ quả của tình trạng tổn thương viêm gan lâu ngày, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Người bị xơ gan có nguy cơ bị ung thư gan cao hơn những người chưa bị xơ gan. Do đó, những người đã được chẩn đoán xơ gan cần được làm các xét nghiệm tầm soát ung thư gan định kì (mỗi 3-6 tháng).

Làm thế nào để chẩn đoán ung thư gan?

Siêu âm bụng là phương pháp thường được dùng để tầm soát phát hiện ung thư gan. Đây là phương pháp rẻ tiền, không tốn nhiều thời gian thực hiện, không xâm lấn và có thể làm nhiều lần mà không gây hại.

Nếu siêu âm phát hiện một vùng tổn thương nghi ngờ u gan, tiếp theo có thể sử dụng phương pháp chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) vùng bụng để có thể đánh giá chính xác hơn. Các khối ung thư gan thường có đặc điểm hình ảnh khá đặc trưng, nhờ đó, các phương pháp chụp CT hoặc MRI có thể giúp chẩn đoán ung thư gan khá chính xác.

Bệnh ung thư gan có di truyền không?

Theo bác sĩ, ung thư gan là nhóm bệnh lý có chủ yếu phát sinh ở người lớn, nhất là những đối tượng trong độ tuổi trung niên trở lên. Đồng thời, nguy cơ mắc bệnh ở nam giới thường cao hơn nữ giới khoảng 7 - 8 lần. Vậy bệnh ung thư gan có di truyền không? Khá nhiều người cho rằng tình trạng ung thư ở gan có khả năng lây nhiễm từ ba mẹ sang con theo yếu tố di truyền. Tuy nhiên, đây lại là một quan điểm hoàn toàn sai lầm. Sự di truyền nếu có ở người mẹ gây ra cho con chỉ là virus gây bệnh.Tỷ lệ di truyền của bệnh ung thư gan khá thấp

Virus gây bệnh gan hoàn toàn có thể kiểm soát được nếu đứa trẻ được tiêm vacxin phòng bệnh ngay sau khi chào đời. Những trường hợp mắc bệnh ung thư gan liên quan đến yếu tố di truyền thường rất ít và chiếm khoảng 10% số ca bệnh. Mặt khác, những đối tượng được chẩn đoán mắc bệnh ở độ tuổi từ 50 tuổi trở đi thì khả năng di truyền thường không đáng kể. Tuy nhiên, mọi người vẫn không nên chủ quan vì nguy cơ bị ung thư gan ở những đối tượng có người thân mắc bệnh thường cao hơn.

Các nguyên nhân gây bệnh ung thư gan

Xơ gan: có khoảng 80% bệnh nhân bị ung thư gan trên bệnh nền xơ gan. Trong đó, những yếu tố gây xơ gan và tiến triển thành ung thư gan có thể kể đến gồm: viêm gan B hoặc C, xơ gan do lạm dụng rượu - bia, xơ gan do nhiễm sắt,... Một số trường hợp vẫn có khả năng bị ung thư gan mặc dù tình trạng viêm gan B hoặc C hoàn toàn chưa diễn tiến thành xơ gan.

Hóa chất độc hại: những đối tượng làm việc hoặc sinh sống ở môi trường có chứa các loại hóa chất độc hại đối với gan thường dễ mắc bệnh. Trong đó, môi trường làm việc dễ bị độc tố xâm nhập cơ thể nhất là phòng thử nghiệm hạt nhân, phòng thí nghiệm,… 

Lạm dụng thuốc ngừa thai trong thời gian dài: thuốc ngừa thai nếu sử dụng quá nhiều có thể dẫn đến u tuyến (Adenoma) trong gan. Trong khi đó, tình trạng này thường tạo điều kiện thuận lợi để quá trình tiến triển HCC diễn ra nhanh hơn. 

Chất Aflatoxin của nấm Aspergillus: Chất Aflatoxin được biết đến là một loại độc tố vi nấm có thể gây ung thư gan và thường tồn tại trong một số thực phẩm bị ẩm mốc do không được bảo quản trong môi trường phù hợp. Điển hình như môi trường ẩm thấp hoặc quá nóng khiến thực phẩm dễ sinh ra nấm. Một số thực phẩm bị mốc thường chứa chất Aflatoxin là lạc, đậu.

Triệu chứng của ung thư gan?

Ung thư gan ở giai đoạn sớm thường không biểu hiện triệu chứng. Ở giai đoạn muộn, khi khối u đã lớn thì một số bệnh nhân mới bắt đầu có những biểu hiện như đau vùng dưới sườn phải, mệt mỏi, chán ăn, sụt cân…

Về triệu chứng thực thể: Gan to hơn, khi chạm bằng tay có thể cảm nhận được bờ gan nằm ở dưới bờ sườn.

Về triệu chứng cơ năng: Phần lớn các bệnh nhân đều nhận thấy cơ thể xuất hiện một vài triệu chứng cơ năng dưới đây:

Mắt và da bị vàng: tình trạng vàng mắt thường thể hiện rõ rệt ở phần củng mạc mắt. Đồng thời, sắc da cũng có biểu hiện vàng hơn, nhất là khi người bệnh tiếp xúc trực tiếp dưới ánh nắng. Triệu chứng này nảy sinh do khối u khiến đường mật bị tắc nghẽn. Điều này cũng gây ra hiện tượng muối mật trào ngược vào các xoang gan rồi xâm lấn dần vào máu và tiếp tục lắng đọng tại da. 

Cân nặng giảm: theo kết quả khảo sát cho thấy có khoảng 30 - 50 % bệnh nhân mắc bệnh ung thư gan có hiện tượng sụt cân vì dịch mật không được bài xuất xuống ruột nên khả năng tiêu hóa cũng bị rối loạn.

Đau bụng ở vị trí của gan: ở giai đoạn đầu cơn đau thường không thể hiện rõ rệt nhưng càng về sau mức độ và tần suất đau bụng ngày một nhiều hơn do tình trạng tắc mật gây ra.

Tôi có thể sống được bao lâu nếu tôi bị ung thư gan ?

Tùy theo bạn được phát hiện ung thư sớm hay muộn và bạn được điểu trị như thế nào.

Nếu phát hiện sớm khi khối u kích thước nhỏ 2-3 cm, thì bạn có thể được điểu trị hết bệnh hẳn, sống hơn 5 năm . (có khoảng 20-30% các trường hợp)

Nếu u phát hiện muộn hơn, kích thước to 4-5 cm hoặc nhiều u hơn, chỉ còn phương pháp điểu trị tạm thời – không triệt căn, sống  khoảng 1.5-2 năm (có khoảng 50% các trường hợp)

Nếu u phát hiện rất muộn tức ung thư đã di căn ra ngoài gan hay khi gan bị suy do u to hay do xơ thì chỉ còn điều trị tạm bợ nâng đỡ, thời gian sống khoảng 6 tháng – 1 năm.

 Ung thư gan có thể điều trị khỏi không ?

Các ung thư gan giai đoạn sớm và rất sớm có thể điều trị khỏi hoàn toàn bằng các phương pháp điều trị triệt để như phẫu thuật cắt gan, hủy u gan băng MWA hay RFA, hoặc cao cấp hơn là ghép gan.

Một lưu ý quan trọng là mặc dù các u gan giai đoạn sớm có thể được điều trị hoàn toàn triệt để rồi, nhưng phần gan xơ hay viêm còn lại vẫn có thể là môi trường xấu để ung thư gan mới hình thành, do vậy bệnh nhân vẫn phải tiếp tục chương trình tầm soát tìm u.

 Các phương pháp nào có thể điều trị ung thư gan triệt để ?

Tùy theo mức độ tiến triển, cũng như đặc điểm của u gan mà sẽ có các phương pháp điều trị phù hợp như:

Hủy u gan bằng sóng cao tần RFA hay vi sóng MWA.

Áp dụng cho điều trị các ung thư gan giai đoạn rất sớm khi kích thước tối đa 3-4 cm. Bệnh nhân được cho ngủ nhẹ và gây tê tại chỗ vùng ngực, bác sĩ sẽ dùng 1 cây kim kích thước như ruột bút bi có nối với máy phát sóng cao tầng (RFA hoặc MWA) đâm qua thành ngực đến thẳng khối u.

Sóng RFA, MWA sẽ sinh ra nhiệt (80-90 độ) ở đầu kim lan tỏa ra xung quanh đốt và hủy u này đi. Phương pháp này khá nhẹ nhàng ít đau, bệnh nhân nằm viện ngắn, ít tốn kém, triệt để nhưng 1 số vị trí u không thể áp dụng phương pháp này.

Khi u gan kích thước to hơn 4-5 cm nhưng vẫn còn khu trú 1 phần ở gan, không đốt được bằng RFA thì có thể xem xét phẫu thuật.

Phẫu thuật mở hay nội soi sẽ cắt bỏ 1 phần gan kèm theo khối u

Khi ung thư gan phát triển nhiều u chưa di căn ra ngoài gan, có người cho 1 phần gan thích hợp, bệnh nhân có điều kiện tài chính tốt có thể được tư vấn ghép gan: tức là cắt bỏ phần gan ung thư thay vào đó phần gan được hiến tặng. Quá trình theo dõi và điều trị sau thải ghép cũng khó khăn phức tạp.

Những ung thư gan phát triển kéo dài , vượt qua giai đoạn sớm tức là u lớn hơn hay có nhiều u hơn thì không còn khả năng điều trị triệt để. Các bệnh nhân này chỉ còn những phương pháp điều trị tạm thời để  u giảm phát triển, giảm đau, giảm biến chứng để kéo dài thêm cuộc sống.

Phương pháp nút tắc động mạch:

Việc nuôi khối u gan bằng hóa chất hay các hạt vi cầu kèm theo hóa chất diệt tế bào ung thư (TACE) giúp cho u bị hoại tử và không phát triển thêm nữa.

Có thể thực hiện việc tắc mạch vài lần đến khi u không còn dấu hiệu hoạt động nữa, nhưng về lâu dài sự tăng sinh tự nhiên các tiểu động mạch nuôi u gan có thể làm ung thư tái phát trở lại. Thường TACE giúp bệnh nhân sẽ sống thêm được 1,5 – 2 năm nữa.

Phương pháp đích

Khi u phát triền xa hơn nữa như xâm lấn vào các tĩnh mạch gan, các hạch xung quanh hay các cơ quan khác thì chỉ còn phương pháp hóa trị liệu toàn thân, liệu pháp trúng đích hay miễn dịch…có thể giúp bệnh nhân kéo dài cuộc sống hơn nếu chức năng gan bệnh nhân còn tốt. Tiên lượng sống khoảng 1 năm.

Khi u chiếm hơn 50% diện tích gan, di căn nhiều cơ quan, hoặc có biểu hiện suy yếu rồi thì chỉ còn liệu pháp điều trị giảm nhẹ, hỗ trọ chức năng gan, giảm đau…tiên lượng sống còn khoảng 3 tháng.

Thuật ngữ ung thư

Thuật ngữ ung thư mô tả một bệnh mà trong đó có tình trạng tế bào phân chia bất thường và mất kiểm soát. Tế bào ung thư có thể xâm lấn các mô xung quanh và di căn theo đường máu, đường bạch huyết đến các phần khác của cơ thể. Dưới đây là một số loại ung thư chính:

Carcinoma khởi phát từ da hoặc mô che phủ/bao quanh các nội tạng.

Ung thư hệ thần kinh trung ương bắt nguồn từ mô não hoặc tuỷ sống.

Bệnh bạch cầu hay ung thư máu (Leukemia) khởi phát từ mô tạo máu, chẳng hạn tuỷ xương. Một lượng lớn tế bào bất thường hình thành và xâm nhập vào máu.

Ung thư hạch hay lymphoma và đa u tuỷ bắt nguồn từ các tế bào của hệ miễn dịch.

Sarcoma khởi phát từ xương, sụn, mô mỡ, cơ, mạch máu, hoặc các mô liên kết, nâng đỡ khác.


 Những thuật ngữ y khoa liên quan đến ung thư bạn cần biết

Lành tính : Không phải là ung thư. Khối u lành tính không di căn ra xung quanh hay đến các phần khác của cơ thể.

Ác tính : Là ung thư. Các khối u ác tính có thể xâm lấn mô xung quanh và di căn đến các phần khác của cơ thể.

Di căn : Sự xâm lấn của ung thư từ một phần này sang phần khác của cơ thể. Một khối u được hình thành từ các tế bào di căn được gọi là u di căn. Khối u di căn chứa các tế bào giống với tế bào của khối u tại cơ quan ban đầu (cơ quan nguyên phát).

Khối u : Một khối mô bất thường là hậu quả khi tế bào phân chia nhiều bất thường và không tự chết theo chương trình. Khối u có thể lành tính (không phải ung thư) hoặc ác tính (ung thư).

Liệu pháp sinh học : Phương pháp điều trị giúp hệ miễn dịch chống lại nhiễm trùng, ung thư và các bệnh khác. Nó cũng được dùng để giảm một vài tác dụng phụ nhất định của điều trị ung thư. Một số khái niệm cùng ý nghĩa như: Liệu pháp miễn dịch, liệu pháp điều chỉnh đáp ứng sinh học (BRM therapy).

Hóa trị :  là điều trị bằng cách dùng thuốc phá huỷ tế bào ung thư. Có thể gọi là hoá chất. Hoá chất chủ yếu được dùng đường tĩnh mạch (tiêm vào mạch máu). Một vài hoá chất có thể dùng đường uống.

Xạ trị : Sử dụng tia X năng lượng cao, tia gamma, neutrons, protons và các nguồn khác để phá huỷ tế bào ung thư và làm nhỏ kích thước khối u. Xạ trị có thể dùng cơ quan bên ngoài cơ thể (xạ trị chùm tia bên ngoài), hoặc có thể dùng chất liệu phóng xạ đặt vào trong cơ thể gần vị trí khối u (xạ trị bên trong). Bác sĩ có thể đưa kim, hạt hoặc dây phóng xạ vào bên trong gần chỗ ung thư. Xạ trị là phương pháp điều trị duy nhất hoặc là một phần của kế hoạch điều trị với các liệu pháp khác.

Phẫu thuật : Là phương pháp lấy bỏ hoặc chỉnh sửa một phần của cơ thể hoặc để kiểm tra phần đó có bệnh hay không.

Liệu pháp hormone : Phương pháp điều trị bằng cách bổ sung, ngăn chặn hoặc loại bỏ các hormones nhất định. Để chặn đứng hay làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư (ví dụ ung thư tinh hoàn, ung thư vú)... các hormones tổng hợp hoặc các thuốc nhất định được sử dụng để ngăn chặn các hormones tự nhiên của cơ thể.

Truyền tĩnh mạch (hay IV – Intravenous): Thường mô tả đường dùng thuốc hay các phân tử khác thông qua một kim nhỏ hoặc một ống đặt vào bên trong tĩnh mạch.

Sự tái diễn: Ung thư trở lại, thường là sau một khoảng thời gian không phát hiện. Ung thư có thể tái diễn ở cùng vị trí cơ quan ban đầu (nguyên phát) hay ở cơ quan khác trong cơ thể là thứ phát

Sự tái phát: Ung thư trở lại sau một thời gian cải thiện.

Sự thuyên giảm: Sự giảm nhẹ hoặc biến mất của các dấu hiệu và triệu chứng ung thư. Thuyên giảm một phần nghĩa là một vài, không phải tất cả, dấu hiệu và triệu chứng của ung thư biến mất. Thuyên giảm hoàn toàn đồng nghĩa toàn bộ dấu hiệu và triệu chứng của ung thư đều biến mất, mặc dù tình trạng ung thư vẫn còn.

Yếu tố nguy cơ: Một vài yếu tố làm tăng cơ hội phát triển một bệnh. Một vài ví dụ vê yếu tố nguy cơ gây ung thư như tuổi tác, tiền sử gia đình có người mắc ung thư, hút thuốc lá, phơi nhiễm phóng xạ hoặc hoá chất nhất định, nhiễm trùng với một số loại vi khuẩn virus và sự biến đổi một số gene.

Tế bào gốc: Một tế bào nguồn, từ đó phát triển thành các tế bào khác của cơ thể. Ví dụ, các tế bào máu phát triển từ các tế bào gốc tạo máu ban đầu.

Ghép tế bào gốc: Phương pháp thay đổi các tế bào gốc tạo máu còn non trong tuỷ xương bị phá huỷ bởi thuốc, phóng xạ hay bệnh tật. Các tế bào gốc được tiêm vào cho bệnh nhân, tạo các tế bào máu khoẻ mạnh. Tế bào gốc dùng để ghép có thể là tự thân (dùng chính tế bào gốc của bệnh nhân đã được lưu giữ từ trước đó), dị thân hay đồng loài (dùng tế bào gốc của người được hiến, có thể là anh chị em sinh đôi hoặc không).

Tăng trưởng bất thường: Tăng trưởng bất thường là sự tăng sinh vượt quá mức bình thường của tế bào trong cơ thể. Sự tăng trưởng bất thường có thể là lành tính, không có tế bào ung thư, hoặc ác tính, nghĩa là có tế bào ung thư. Tăng trưởng bất thường cũng có thể là "tiền ung thư" có khả năng thành ung thư.

Hỗ trợ trị liệu: Ngoài phương pháp điều trị chính để giảm nguy cơ ung thư tái phát, bác sĩ đề nghị hỗ trợ trị liệu trước khi điều trị chính bắt đầu để tăng hiệu quả điều trị.

Dấu ấn sinh học: Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm để tìm một số chất trong máu, các chất dịch cơ thể khác hoặc mô để tìm ra dấu ấn sinh học hoặc dấu ấn khối u. Dấu ấn sinh học thường được tạo ra bởi các tế bào ung thư giúp bác sĩ tìm ra phương pháp điều trị tốt nhất.

Sinh thiết: Sinh thiết là quá trình mẫu mô hoặc tế bào để đánh giá dưới kính hiển vi. Bác sĩ sử dụng kim (kích thước phụ thuộc vào phần cơ thể cần lấy sinh thiết) hoặc một ống mỏng, linh hoạt được thiết kế để chứa các dụng cụ đặc biệt.

Sinh thiết một phần – là chỉ phẫu thuật lấy một phần cục u

Sinh thiết cắt bỏ – là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u/ cục u nghi ngờ

Sinh thiết chọc hút kim – là lấy một mẫu mô nhỏ hoặc dịch bằng kim, thường dưới hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh

Liệu pháp phóng xạ (Brachytherapy): Loại điều trị bức xạ này được đưa vào bên trong hoặc rất gần khối u. Bác sĩ sẽ sử dụng các dụng cụ như kim, hạt hoặc dây để đưa chất phóng xạ vào đúng vị trí. Liệu pháp phóng xạ còn được gọi là cấy ghép hoặc xạ trị bên trong...

Điều trị củng cố: Sau khi kết thúc điều trị bệnh bạch cầu hoặc ung thư hạch chính và các xét nghiệm không cho thấy bất kỳ bệnh ung thư nào trong cơ thể, bác sĩ có thể đề nghị điều trị củng cố để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn tồn tại.

"-ectomy": Từ kết thúc bằng "-ectomy" dùng để chỉ phẫu thuật lấy đi một phần hoặc toàn bộ bộ phận cơ thể. Ví dụ, trong phẫu thuật cắt bỏ vú, bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ mô vú. Thủ thuật cắt buồng trứng lấy ra một buồng trứng. Phẫu thuật cắt thận loại bỏ một quả thận. Khi điều trị ung thư, bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ các tế bào ung thư cùng với một số hoặc tất cả các bộ phận cơ thể.

Phù bạch mạch: Phù bạch mạch là hiện tượng sưng ở cánh tay hoặc chân sau khi các hạch bạch huyết của bạn bị tổn thương hoặc bị loại bỏ như một phần của quá trình điều trị ung thư.

Kháng thể đơn dòng: Kháng thể đơn dòng liên kết với bề mặt của các tế bào ung thư hoặc các tế bào của hệ thống miễn dịch cụ thể để cơ thể thực hiện tốt hơn công việc tìm kiếm và ngăn chặn ung thư. Kháng thể đơn dòng giúp các phương pháp điều trị bằng xạ trị và hóa trị nhắm vào các tế bào ung thư và tránh những tế bào khỏe mạnh.

Giảm bạch cầu trung tính (Neutropenia): Tình trạng cơ thể bạn không có đủ tế bào bạch cầu chống nhiễm trùng. Giảm bạch cầu trung tính có thể là một tác dụng phụ của điều trị ung thư.

“oma": "-oma" có nghĩa là khối u hoặc chỗ sưng. Ung thư biểu mô là một bệnh ung thư bắt đầu ở da hoặc niêm mạc của các cơ quan. Sarcoma bắt đầu trong mô liên kết như xương, mỡ và mạch máu. Lymphoma và u tủy là ung thư trong hệ thống miễn dịch. Glioblastoma là 

Protocol: Protocol là một kế hoạch chi tiết để điều trị dựa trên các hướng dẫn đã được các chuyên gia chấp nhận. Protocol cũng có thể đề cập đến một thử nghiệm lâm sàng, phác thảo những điều như ai đủ điều kiện, cách thức thu thập dữ liệu và mục tiêu của nghiên cứu.

Tầm soát ung thư:  nhằm mục đích phát hiện các tình trạng tiền ung thư hoặc ung thư ở giai đoạn đầu trước khi các triệu chứng xuất hiện.

Ví dụ về tầm soát ung thư bao gồm: chụp nhũ ảnh (đối với ung thư vú), nội soi đại tràng (đối với ung thư đại tràng) và làm phết đồ âm đạo (đối với ung thư cổ tử cung).

Chẩn đoán hình ảnh: Chụp chiếu cung cấp các hình ảnh chi tiết của các vùng bên trong cơ thể giúp bác sĩ chẩn đoán ung thư, lập kế hoạch điều trị, đánh giá hiệu quả điều trị hoặc quan sát tiến triển của bệnh theo thời gian.

Ung thư giai đoạn đầu: Một thuật ngữ được sử dụng để mô tả bệnh ung thư đang ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển và chưa lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Ung thư giai đoạn tiến triển: Thường được sử dụng để mô tả bệnh ung thư đã lan rộng (tức là ung thư di căn) và không có khả năng chữa khỏi hoặc kiểm soát khi điều trị. Trong khi các bệnh ung thư tiến triển khó có thể chữa khỏi, thì việc điều trị có thể giúp thu nhỏ khối u, làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư, giúp làm giảm các triệu chứng và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.

Ung thư tiến triển cục bộ là tình trạng khối u to, thường đã xâm lấn các hạch bạch huyết xung quanh hoặc các cấu trúc lân cận, nhưng không lan đến các cơ quan ở xa. Một số loại ung thư này vẫn có thể chữa khỏi bằng phương pháp điều trị đa ngành như sử dụng thuốc kết hợp xạ trị và/hoặc phẫu thuật.

Tiên lượng: Một thuật ngữ dùng để dự đoán kết quả, quá trình có thể xảy ra, cơ hội phục hồi hoặc tái phát.

Thời gian sống thêm không bệnh (DFS): Còn được gọi là sống sót không tái phát bệnh (RFS), DFS đề cập đến khoảng thời gian sau khi điều trị vòng đầu mà bệnh nhân vẫn sống sót mà không còn bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng ung thư nào.

Chiến thắng bệnh ung thư gan với các trường hợp cụ thể trả lời ung thư gan có chữa khỏi không

Lương Ý, 27 tuổi là y tá của một bệnh viện tại Đài Loan. Năm 2020, cô không may bị chẩn đoán mắc bệnh ung thư gan giai đoạn cuối. Theo khảo ...