GANAFADS

ADsAna-TN Ana: Face:

Thứ Bảy, 23 tháng 3, 2024

Ghép gan điều trị ung thư gan với triển vọng thành công cao

 Ghép gan là một trong những phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân ung thư gan, đặc biệt là ung thư biểu mô tế bào gan (HCC), khi bệnh còn ở giai đoạn sớm và chưa lan rộng ra ngoài gan. Ghép gan được xem xét khi các phương pháp điều trị khác như phẫu thuật cắt bỏ, hóa trị, hoặc xạ trị không khả thi hoặc không đạt hiệu quả mong muốn.

Tình hình ghép gan ung thư gan hiện nay

Tình Hình Ghép Gan Trên Thế Giới:

- Tỷ Lệ Sống Sót: Tỷ lệ sống sót sau ghép gan trên thế giới lần lượt là 90%, 80%, 70% sau một năm, sau 3 năm và sau 5 năm.

- Bệnh Viện ASAN (Hàn Quốc) và Bệnh Viện Chang Gung (Đài Loan): Tỷ lệ ghép gan thành công trên 5 năm lên đến hơn 95%, đây là hai trong số các bệnh viện ghép gan tốt nhất thế giới.

Tình Hình Ghép Gan Tại Việt Nam:

- Số Lượng Ghép Gan: Việt Nam đã thực hiện trên 500 ca ghép gan, 80% nguồn gan từ người cho sống.


Ảnh: Các bác sĩ trong một ca ghép gan

- Tỷ Lệ Sống Sót: Tỷ lệ sống sau 1 năm là 95%, sau 3 năm là 90% tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

- Ghép Gan Cho Bệnh Nhân Ung Thư Gan: 70% bệnh nhân sau ghép khỏe mạnh, không tái phát ung thư, một số nơi lên đến 85-90%.

Ung Thư Gan:

- Tỷ Lệ Mắc và Tử Vong: Tại Việt Nam, ung thư gan đứng đầu trong các loại ung thư với tỷ lệ mắc mới và tử vong lần lượt là gần 26.420 người và hơn 25.270 người.

- Tỷ Lệ Sống Sót: Tỷ lệ sống khoảng 5 năm của người bệnh ung thư gan ở các giai đoạn là 21%. Ung thư ở giai đoạn khu trú là 36%, và khi khối u di căn xa đến các cơ quan, tỷ lệ này giảm xuống còn khoảng 3%.

Tiêu Chuẩn Ghép Gan cho Bệnh Nhân Ung Thư Gan

- Tiêu chuẩn Milan: Ghép gan được chỉ định cho bệnh nhân có một khối u nhỏ hơn 5 cm hoặc tối đa ba khối u, mỗi khối nhỏ hơn 3 cm.

- Tiêu chuẩn UCSF: Một số trung tâm ghép gan áp dụng tiêu chuẩn UCSF, cho phép ghép gan cho bệnh nhân có một khối u nhỏ hơn 6.5 cm, hoặc tối đa ba khối u với khối lớn nhất nhỏ hơn 4.5 cm và tổng kích thước không vượt quá 8 cm.

Chống chỉ định của ghép gan

Các trường hợp sau đây không có chỉ định ghép gan:

Hôn mê gan (bệnh não gan) không hồi phục, suy gan cấp.

Ung thư gan khối u quá lớn, vượt quá tiêu chuẩn trên.

Ung thư biểu mô tế bào gan đã di căn xa ở xương, phổi,....

Bệnh nhân tăng áp lực nội sọ lớn hơn 40 mmHg hoặc áp lực tưới máu não thấp nhỏ hơn 60 mmHg.

Bệnh nhân bị hoại tử gan.

Tăng áp lực động mạch phổi nặng lớn hơn 50 mmHg.

Bệnh nhân nhiễm trùng máu.

Lợi Ích và Rủi Ro

- Lợi ích: Ghép gan có thể cung cấp cơ hội sống sót lâu dài cho bệnh nhân ung thư gan, với tỷ lệ sống sót sau 5 năm đạt khoảng 70% đối với những bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn.

- Rủi ro: Các rủi ro bao gồm nguy cơ từ chối mô ghép, nhiễm trùng, và các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch suốt đời để ngăn chặn tình trạng từ chối mô ghép.

Một số biến chứng có thể xuất hiện sau khi ghép gan

Thải ghép sau phẫu thuật: Hầu hết các đợt thải ghép cấp là nhẹ và tự giới hạn, xảy ra trong 3 đến 6 tháng đầu và không ảnh hưởng đến sự sống còn của tạng ghép. Yếu tố tăng nguy cơ thải ghép nếu người nhận trẻ tuổi, người cho lớn tuổi, không trùng hợp kháng nguyên HLA, thời gian thiếu máu lạnh (thời gian gan được lấy ra khỏi cơ thể người nhận) kéo dài, rối loạn miễn dịch.

Viêm gan tái phát sau ghép: Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch góp phần gây ra sự tái phát viêm gan virus. Viêm gan C tái phát ở hầu hết các bệnh nhân, thông thường các nhiễm virus không có triệu chứng lâm sàng nhưng có thể gây ra viêm gan cấp và xơ gan. Yếu tố nguy cơ tái nhiễm có thể liên quan đến người nhận tuổi cao, kháng nguyên HLA, ung thư biểu mô tế bào gan; người cho tuổi cao, bệnh lý thoái hóa mỡ, thời gian gan lấy ra khỏi cơ thể người cho kéo dài và người cho gan còn sống.

Gan không hoạt động (xuất hiện 1 - 5% ở bệnh nhân ghép gan).

Rối loạn chức năng đường mật như: Hẹp ống dẫn mật, rò mật, hẹp miệng nối do thiếu máu, tắc nghẽn đường mật, rò rỉ mật (15 - 20%).

Đau đớn: Đây là một phản ứng phổ biến sau mọi cuộc phẫu thuật, bao gồm cả phẫu thuật hiến gan.

Nhiễm trùng: Cả người hiến và người nhận đều có nguy cơ cao bị nhiễm trùng sau phẫu thuật do sự can thiệp của phẫu thuật và việc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch. Sốt, hạ huyết áp, chức năng gan bất thường. Chảy máu do vết mổ hoặc các tổn thương mạch máu trong ổ bụng.

Thoát vị: Có thể xảy ra tại vị trí phẫu thuật, làm tăng nguy cơ cho người hiến.

Chảy máu: Một rủi ro phổ biến trong và sau phẫu thuật, có thể dẫn đến cần phải truyền máu.

Cục máu đông: Phẫu thuật có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, đặc biệt là trong các tĩnh mạch chân, có thể gây nguy hiểm nếu chúng di chuyển đến phổi.

Biến chứng vết thương: Bao gồm vấn đề liên quan đến việc lành vết thương và có thể gặp phải trong trường hợp hiếm gặp.

Suy thận: Các thuốc chống thải ghép được dùng sau phẫu thuật có thể là nguyên nhân dẫn đến suy thận.

Ung thư da: Da của người hiến sẽ trở nên đặc biệt nhạy cảm với ánh nắng, tăng nguy cơ mắc ung thư da.

Tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim và bệnh mạch vành: Người hiến gan có thể đối mặt với nguy cơ cao hơn mắc các bệnh liên quan đến tim mạch.

o Huyết khối tĩnh mạch cửa (tỷ lệ dưới 5% bệnh nhân được ghép gan).

o Huyết khối động mạch gan (3 đến 5%) hay gặp ở trẻ em hoặc người nhận các tạng tách ghép.

o Phình động mạch, giả phình và vỡ động mạch gan

Điều Kiện Ghép Gan

Tình Trạng Bệnh Gan Nặng: Ghép gan thường được khuyến cáo khi nguy cơ tử vong do bệnh gan cao hơn nguy cơ từ phẫu thuật ghép gan. Điều này bao gồm bệnh nhân xơ gan giai đoạn cuối mà điều trị nội khoa không hoặc ít kết quả

Không Mắc Các Bệnh Tim Hoặc Phổi Nghiêm Trọng: Người nhận gan phải không mắc các bệnh tim hoặc phổi nghiêm trọng để đảm bảo khả năng phục hồi sau phẫu thuật

Không Mắc Các Ung Thư Ngoài Ung Thư Gan: Người bệnh không được mắc các ung thư ngoài ung thư gan để tránh nguy cơ di căn và tăng cơ hội thành công của ca ghép.

Đáp Ứng Tiêu Chuẩn Milan: Đối với các bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan, ghép gan được chỉ định cho những trường hợp có một khối u nhỏ hơn 5 cm hoặc tối đa ba khối u nhỏ hơn 3 cm mỗi khối

Sàng Lọc và Đánh Giá Kỹ Lưỡng: Người bệnh sẽ được thăm khám và làm các xét nghiệm cần thiết để đánh giá điều kiện ghép gan, bao gồm tình trạng sức khỏe, thói quen sinh hoạt, và hệ thống hỗ trợ gia đình.

Tương Thích Nhóm Máu và Kích Thước Gan: Người hiến gan phải tương thích về nhóm máu ABO và kích thước gan với người nhận.

Suy Gan Cấp và Các Bệnh Lý Gan Khác: Ghép gan cũng được chỉ định cho các trường hợp suy gan cấp và các bệnh lý gan khác như bệnh gan do rượu, viêm gan virus, và dị tật bẩm sinh của gan

Chống Chỉ Định: Các trường hợp như hôn mê gan không hồi phục, ung thư gan khối u quá lớn, ung thư biểu mô tế bào gan đã di căn xa, tăng áp lực động mạch phổi nặng, và nhiễm trùng máu được coi là chống chỉ định ghép gan.

Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư:

Khoa học hiện đại đã có nhiều nghiên cứu về triterpenes và polysaccharides, hoạt tính sinh học của RNA có nhiều trong nấm lim xanh trị bệnh ung thư. Nghiên cứu của nhà khoa học Phí Nhân - Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về nghiên cứu chất lượng về y học Trung Quốc, cho biết.

Nấm lim xanh có tác dụng chống ung thư bởi hỗ trợ hệ miễn dịch tự khắc phục rối loạn chu kỳ tế bào và tiêu diệt các tế bào ung thư. Thành phần dược chất chính Polysaccharides và Triterpenes trong nấm lim xanh mạnh mẽ kiềm chế khả năng hình thành, tiến triển và di căn của khối u, hỗ trợ chống ung thư hiệu quả.


Ảnh: Nấm lim xanh rừng hỗ trợ điều trị ung thư rất tốt.

Nấm lim xanh chữa ung thư được chế biến từ phương pháp Thanh Thiết Bảo Sinh cổ truyền có hương vị đặc trưng với hàm lượng dược chất nâng cao. Đây là kỹ thuật chế biến nấm lim xanh theo bài thuốc cổ truyền của Công ty Nông lâm sản Tiên Phước đáp ứng các tiêu chuẩn y tế hỗ trợ tốt trong điều trị ung thư.

Xem trên báo Thế giới & Việt Nam: https://baoquocte.vn/hieu-qua-cua-nam-lim-xanh-trong-tri-ung-thu-kieng-gi-de-phat-huy-hieu-qua-va-tranh-tac-dung-phu-252274.html

Nấm lim xanh đã được chứng minh là có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của các loại tế bào ung thư khác nhau thông qua việc ngăn chặn chu kỳ tế bào ở các giai đoạn khác nhau. Các nghiên cứu in vivo cho thấy rằng sự phát triển khối u của tế bào ung thư với chiết xuất nấm lim xanh đã bị ức chế đáng kể. Hơn nữa, những bệnh nhân ung thư được điều trị kết hợp nấm lim xanh và hóa trị/xạ trị đã phản ứng tích cực hơn so với hóa trị/xạ trị đơn thuần. Nấm lim xanh thể hiện khả năng triệt tiêu đáng kể trên các dòng tế bào ung thư khác nhau.

Quy Trình Ghép Gan

Đánh Giá và Chọn Lựa Bệnh Nhân

- Bệnh nhân được đánh giá kỹ lưỡng về sức khỏe tổng thể, bao gồm các xét nghiệm máu, chức năng gan, và các thăm khám khác để xác định khả năng phục hồi sau phẫu thuật và khả năng tương thích với gan mới

- Các điều kiện để tiến hành ghép gan bao gồm có bệnh gan nặng mà chữa bằng những phương pháp khác không hiệu quả, không mắc các bệnh tim hoặc phổi nghiêm trọng, và không mắc các ung thư ngoài ung thư gan.

Tìm Người Hiến Tặng

- Gan có thể đến từ người hiến tặng đã chết (chết não) hoặc một phần gan từ người hiến sống. Quá trình này đòi hỏi sự đồng ý từ gia đình người hiến hoặc người hiến sống.

Phẫu Thuật Ghép Gan

- Phẫu thuật ghép gan bao gồm việc loại bỏ gan bệnh và thay thế bằng gan lành từ người hiến. Quá trình này bao gồm việc kết nối lại các mạch máu và ống mật với gan mới.

- Thời gian phẫu thuật có thể kéo dài từ 6 đến 12 giờ, tùy thuộc vào độ phức tạp của ca phẫu thuật.

Chăm Sóc Sau Phẫu Thuật

- Bệnh nhân sẽ cần dùng thuốc ức chế miễn dịch suốt đời để ngăn chặn tình trạng từ chối cơ quan ghép và cần tuân thủ chặt chẽ lịch trình kiểm tra sức khỏe sau phẫu thuật.

- Quản lý và chăm sóc sau phẫu thuật bao gồm việc theo dõi chức năng của gan mới, quản lý các biến chứng có thể xảy ra như từ chối cơ quan ghép, nhiễm trùng, và các vấn đề về ống mật.

Hồi Phục và Theo Dõi Lâu Dài

- Hồi phục sau ghép gan có thể mất vài tháng, và bệnh nhân sẽ cần có các cuộc tái khám định kỳ để đảm bảo gan mới hoạt động tốt và để theo dõi các dấu hiệu của từ chối cơ quan ghép hoặc nhiễm trùng.

Các bệnh lý cần ghép gan

Các bệnh lý cần ghép gan thường bao gồm các tình trạng nghiêm trọng ảnh hưởng đến chức năng gan, khiến gan không thể thực hiện các chức năng sống còn của nó. Dựa trên các nguồn thông tin đã cung cấp, dưới đây là danh sách các bệnh lý thường được chỉ định ghép gan:

1.Xơ Gan Giai Đoạn Cuối (Mất Bù): Đây là tình trạng gan bị tổn thương nghiêm trọng và không thể hồi phục, thường do viêm gan mạn tính, nghiện rượu, hoặc các nguyên nhân khác gây ra.

2. Ung Thư Gan (HCC): Ghép gan được chỉ định cho bệnh nhân ung thư gan khi khối u đáp ứng với các tiêu chuẩn nhất định, như tiêu chuẩn Milan (1 u đơn độc ≤ 5 cm hoặc có đến 3 u ≤ 3 cm) hoặc tiêu chuẩn UCSF (1 u đơn độc ≤ 5 cm hoặc ≤ 3 u, u lớn nhất ≤ 4.5 cm tổng kích thước u ≤ 8 cm).

3. Suy Gan Cấp: Tình trạng suy gan nhanh chóng phát triển, thường do nhiễm độc thuốc (ví dụ: Paracetamol) hoặc viêm gan virus cấp tính.

4. Bệnh Gan Do Rượu: Ghép gan có thể được chỉ định cho bệnh nhân xơ gan do rượu nếu họ đã cai nghiện được một thời gian nhất định và đáp ứng các tiêu chí khác.

5. Viêm Gan B và C Mạn Tính: Các trường hợp xơ gan do viêm gan B và C mạn tính có thể được xem xét ghép gan, đặc biệt khi có sẵn các phương pháp điều trị kháng virus hiệu quả.

6. Bệnh Lý Rối Loạn Chuyển Hóa Ở Gan: Bao gồm các bệnh như bệnh Wilson, bệnh thiếu hụt α1 antitrypsin, nhiễm sắt di truyền.

7. Bệnh Lý Mạch Máu Ở Gan: Như hội chứng Budd-Chiari hoặc huyết khối tĩnh mạch gan.

8. Bệnh Teo Đường Mật Bẩm Sinh và Xơ Gan Mật Nguyên Phát: Các bệnh lý này gây tổn thương đường mật và gan, dẫn đến suy gan.

9. Các Bệnh Lý Gan Mạn Tính Khác: Có thể cần ghép gan nếu các phương pháp điều trị khác không còn hiệu quả.

Ghép gan là một quyết định y tế quan trọng và phức tạp, đòi hỏi sự đánh giá kỹ lưỡng từ các chuyên gia y tế. Các bệnh nhân cần được đánh giá toàn diện để xác định xem họ có phù hợp với ghép gan hay không, dựa trên tình trạng sức khỏe tổng thể, tiên lượng sống, và khả năng tuân thủ chế độ y tế sau ghép.

Các Phương pháp ghép gan hiện nay

Các phương pháp ghép gan bao gồm nhiều kỹ thuật khác nhau, tùy thuộc vào nguồn gan hiến tặng và tình trạng cụ thể của người nhận. Dưới đây là một số phương pháp ghép gan chính 

Ghép Gan Đúng Vị Trí (Orthotopic Liver Transplantation - OLT)

- Mô Tả: Là phương pháp phổ biến nhất, trong đó gan bị bệnh của người nhận được loại bỏ và thay thế bằng gan lành từ người cho. Gan mới được đặt vào cùng vị trí với gan bị bệnh.

- Ứng Dụng: Dành cho hầu hết các trường hợp suy gan giai đoạn cuối và ung thư gan không di căn.

Ghép Gan Giảm Thể Tích (Reduce Size Liver Transplantation)

- Mô Tả: Một phần gan từ người cho (thường là người lớn) được cắt giảm để phù hợp với kích thước cơ thể của người nhận (thường là trẻ em).

- Ứng Dụng: Thích hợp cho trẻ em cần ghép gan, giúp tối ưu hóa việc sử dụng gan từ người cho.

Ghép Gan Liên Quan Với Chia Gan Để Ghép (Split Liver Transplantation)

- Mô Tả: Gan từ một người cho đã chết được chia thành hai phần, mỗi phần sau đó được ghép cho một người nhận khác nhau.

- Ứng Dụng: Tăng số lượng người nhận có thể được cứu sống từ một nguồn gan, thích hợp cho cả người lớn và trẻ em.

Ghép Gan Liên Quan Tới Người Sống Khỏe Mạnh (Living Related Liver Transplantation)

- Mô Tả: Một phần gan được lấy từ một người sống khỏe mạnh (thường là người thân trong gia đình) và được ghép cho người nhận.

- Ứng Dụng: Giảm thời gian chờ đợi gan từ người cho đã chết, tăng cơ hội sống sót cho người nhận.

Ghép Gan Phụ Trợ (Auxiliary Transplantation)

- Mô Tả: Một phần gan từ người cho được ghép thêm vào cơ thể người nhận mà không loại bỏ gan bị bệnh.

- Ứng Dụng: Dành cho bệnh nhân suy gan cấp tính, với hy vọng gan bị bệnh có thể hồi phục.

Ghép Gan Domino

- Mô Tả: Gan từ một bệnh nhân có bệnh lý gan nhưng vẫn có thể hoạt động tốt được ghép cho một người khác. Sau đó, bệnh nhân đầu tiên sẽ nhận gan từ một người cho khác.

- Ứng Dụng: Tăng số lượng gan có sẵn cho ghép, thích hợp cho bệnh nhân có bệnh lý gan cụ thể không ảnh hưởng đến người nhận thứ hai.

Mỗi phương pháp ghép gan có những ưu điểm và hạn chế riêng, và lựa chọn phương pháp phù hợp phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe cụ thể của người nhận, nguồn gan hiến tặng sẵn có, và kinh nghiệm của đội ngũ y tế.

Yếu tố ảnh hưởng tới ghép gan

Ghép gan không cùng nhóm máu

Ghép gan khác nhóm máu, còn được gọi là ghép gan ABO không tương thích, là một phương pháp ghép gan mà trong đó người nhận và người cho có nhóm máu khác nhau. Trong quá khứ, việc ghép gan thường yêu cầu sự tương thích về nhóm máu giữa người cho và người nhận để giảm nguy cơ thải ghép. Tuy nhiên, với sự tiến bộ trong y học ghép tạng và các phương pháp điều trị ức chế miễn dịch, ghép gan khác nhóm máu đã trở nên khả thi hơn.

Các phương pháp để giảm nguy cơ thải ghép và tăng cơ hội thành công của ghép gan khác nhóm máu bao gồm:

- Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch: Để ngăn chặn phản ứng miễn dịch chống lại gan mới.

- Plasma….: Làm giảm lượng kháng thể trong máu của người nhận trước khi ghép gan.

- Ritux…: Một loại thuốc chống lại tế bào B, giúp giảm sản xuất kháng thể có thể gây thải ghép.

Ghép gan khác nhóm máu thường được thực hiện trong các trường hợp khẩn cấp hoặc khi không có nguồn gan tương thích về nhóm máu sẵn có, đặc biệt là trong trường hợp ghép gan cho trẻ em.

Tuy nhiên, ghép gan khác nhóm máu vẫn có thể tăng nguy cơ phát triển các biến chứng như thải ghép cấp tính và mãn tính, cần được theo dõi chặt chẽ sau phẫu thuật. Việc lựa chọn phương pháp này phải dựa trên sự đánh giá kỹ lưỡng của đội ngũ y tế chuyên môn và cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro cho người nhận.

Trong một số trường hợp, ghép gan khác nhóm máu có thể là lựa chọn duy nhất để cứu sống bệnh nhân, và với sự quản lý cẩn thận, có thể đạt được kết quả tốt.

Ghép gan theo từng giai đoạn ung thư

Ghép gan là một trong những phương pháp điều trị triệt để cho bệnh nhân ung thư gan, đặc biệt là khi ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm và không có di căn xa. Tuy nhiên, việc lựa chọn ghép gan cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm tiêu chuẩn của Milan và tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Dưới đây là thông tin chi tiết về việc áp dụng phương pháp ghép gan theo từng giai đoạn ung thư gan:

Giai Đoạn Sớm (Giai Đoạn 0 và A)

- Tiêu Chuẩn Milan: Ghép gan được chỉ định cho bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát theo tiêu chuẩn của Milan, bao gồm có 1 khối u gan kích thước không quá 5 cm hoặc tối đa 3 khối u, mỗi khối không quá 3 cm.

- Giai Đoạn Rất Sớm (0): Có một khối u với kích thước < 2 cm, không có tăng áp lực tĩnh mạch cửa; chức năng gan tốt và không hạn chế PS 0. Những người bệnh giai đoạn rất sớm là ứng cử viên tiềm năng cho ghép gan

- Giai Đoạn Sớm (A): Ghi nhận có một hoặc 2-3 khối u có kích thước không quá 3 cm. Chức năng gan tốt, thể trạng sức khỏe hoạt động bình thường, PS 0. Tùy vào có tăng áp lực tĩnh mạch cửa sẽ chọn lựa phẫu thuật cắt gan, ghép gan hay hủy u.

Giai Đoạn Trung Gian (B) 

- Giai Đoạn Trung Gian (B): Nhiều khối u, không còn chỉ định phẫu thuật, chức năng gan tốt, PS 0 thì phương pháp TACE (Transarterial Chemoembolization) khối u với tiên lượng sống còn khoảng 2-5 năm.

Lưu ý ghép gan cho bệnh nhân ung thư giai đoạn B:

- Tác Dụng Phụ và Biến Chứng: Bệnh nhân ghép gan có thể đối mặt với một số nguy cơ như nhiễm trùng, cơ thể từ chối mô mới, nguy cơ mắc các bệnh ung thư không liên quan, cũng như các tác dụng phụ từ thuốc ức chế miễn dịch như phù, cao huyết áp, lông mọc nhiều

- Lựa Chọn Người Hiến: Hầu hết những người hiến tặng gan còn sống là thành viên gia đình thân thiết, điều này giúp tăng cơ hội tương thích và giảm nguy cơ từ chối mô

Giai Đoạn Tiến Triển (C)

- Giai Đoạn Tiến Triển (C): Khối u xâm lấn tĩnh mạch của, di căn ngoài gan, chức năng gan còn được bảo tồn, PS 1-2. Giai đoạn C điều trị toàn thân với các thuốc nhắm trúng đích, miễn dịch hay hóa trị liệu có thể kéo dài sống còn, tăng chất lượng sống từ 1 năm trở lên tùy đáp ứng thuốc, chức năng gan.

Lưu ý ghép gan cho bệnh nhân ung thư giai đoạn C:

- Biến Chứng Sau Ghép: Hẹp đường mật là một biến chứng phổ biến sau ghép gan, xảy ra khoảng 1/4 đến 1/3 số người nhận. Biến chứng này đôi khi có thể được điều trị qua nội soi hoặc làm giãn đường mật qua chụp hình đường mật xuyên gan qua da, đặt stent hoặc cả hai nhưng cuối cùng chúng thường đòi hỏi phải phẫu thuật ghép lại.

- Tỷ Lệ Sống Sót: Tỷ lệ sống sót sau ghép gan từ người cho sống là 90% (bệnh nhân) và 82% (mô ghép) tại thời điểm 1 năm sau ghép. Tỷ lệ sống sót giảm dần theo thời gian, với 79% (bệnh nhân) và 72% (mô ghép) tại thời điểm 3 năm, và 73% (bệnh nhân) và 65% (mô ghép) tại thời điểm 5 năm.

Giai Đoạn Cuối (D)

- Giai Đoạn Cuối (D): Khối u xâm lấn tĩnh mạch cửa, di căn ngoài gan, chức năng gan giai đoạn cuối, PS 3-4. Điều trị giảm nhẹ với sống còn khoảng 3 tháng.

Lưu ý ghép gan cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối:

- Tiêu Chuẩn Milan: Bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối thường vượt qua các tiêu chuẩn này, làm giảm khả năng ghép gan thành công.

- Di Căn và Xâm Lấn Mạch Máu: Ung thư gan giai đoạn cuối thường có sự di căn xa hoặc xâm lấn mạch máu lớn, điều này làm tăng nguy cơ tái phát ung thư sau ghép gan.

- Tình Trạng Sức Khỏe Tổng Thể: Bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối thường có tình trạng sức khỏe tổng thể kém, có thể không đủ sức khỏe để chịu đựng một cuộc phẫu thuật lớn như ghép gan.

- Sự Sẵn Có của Gan Hiến Tặng: Có một sự thiếu hụt nghiêm trọng về gan hiến tặng, và ưu tiên thường được đặt cho những bệnh nhân có tiên lượng tốt hơn sau ghép.

Chi phí ghép gan ung thư gan

Chi phí ghép gan cho bệnh nhân ung thư gan tại Việt Nam và các quốc gia khác có sự chênh lệch đáng kể. 

Tại Singapore

 Chi phí ghép gan có thể lên đến khoảng 300.000 USD (khoảng 7 tỷ đồng).

Tại Hàn Quốc

Chi phí cho một ca ghép gan là hơn 200.000 USD (trên 4,5 tỷ đồng).

Tại Pháp

Chi phí cho một ca ghép gan khoảng 200.000 Euro (khoảng 5,1 tỷ đồng).

Tại Đài Loan

Bệnh viện Chang Gung, một trong những trung tâm ghép gan hàng đầu, có tỷ lệ thành công lên đến 91.2% với tỷ lệ sống sau khi ghép trên 1 năm là 95.1% và trên 5 năm là 91.2%.

Tuy nhiên không có thông tin cụ thể về chi phí ghép gan tại Đài loan Một thông tin khác liên quan đến chi phí điều trị tại Đài Loan là tổng chi phí đợt ghép tế bào gốc tại Việt Nam là 847 triệu đồng, trong khi các chi phí tại Đài Loan tốn hơn 15.500 USD. Mặc dù đây không phải là chi phí cho ghép gan, nhưng nó cung cấp một cái nhìn về mức chi phí điều trị y tế tại Đài Loan so với Việt Nam.

Các hợp chất tự nhiên của nấm lim xanh làm tăng nhạy cảm của tế bào ung thư với các phương pháp hóa trị liệu thông thường. Liệu pháp kết hợp này có thể dẫn đến tiêu diệt tế bào ung thư có chọn lọc hơn và có thể cải thiện phản ứng với liệu trình điều trị chính và làm giảm tác dụng phụ của thuốc chống ung thư. Nghiên cứu của nhà khoa học Alena Opatova tại Viện Y học Thực nghiệm thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Séc, cho biết.

Tác dụng của nấm lim xanh đã được chứng minh là gây ra tổn thương DNA oxy hóa có chọn lọc trong các dòng tế bào ung thư, trong khi nó bảo vệ các tế bào không ác tính khỏi sự tích tụ của các loại oxy phản ứng. Sự tích lũy tổn thương DNA gây ra sự nhạy cảm của tế bào ung thư với hóa trị liệu dẫn đến cải thiện tác dụng chống ung thư của hóa trị. Kết quả thu được ở các dòng tế bào ung thư đã được xác nhận trong nghiên cứu in vivo. Điều trị đồng thời nấm lim xanh với hóa trị đã làm giảm thể tích khối u so với nhóm chỉ điều trị bằng hóa trị đơn thuần.


Ảnh: Nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh nổi tiếng hỗ trợ điều trị bệnh ung thư.

Nấm lim xanh chế biến theo cách thức cổ truyền Thanh Thiết Bảo Sinh mang hương vị độc đáo đặc trưng và chất lượng dược tính được tăng lên nhiều lần, đạt mọi yêu cầu y tế, hỗ trợ tốt trong điều trị ung thư. Đây là kỹ thuật phơi-ngâm-ủ-sấy nấm lim xanh tự nhiên theo bài thuốc cổ truyền Thanh Thiết Bảo Sinh.

Xem trên báo Hậu Giang: https://www.baohaugiang.com.vn/doanh-nghiep-tu-gioi-thieu/cong-dung-nam-lim-xanh-rung-chua-ung-thu-gia-mua-o-tp-hcm-ha-noi-ca-nuoc-127708.html

Việc điều chỉnh tổn thương DNA bằng các hợp chất tự nhiên của nấm lim xanh, có thể dẫn đến sự nhạy cảm của tế bào ung thư với hóa trị liệu thông thường và làm chết tế bào ung thư có chọn lọc. Khả năng tác dụng chống ung thư của thuốc hóa trị liệu thông thường bằng các hợp chất tự nhiên được dung nạp tốt có thể làm giảm liều thuốc chữa bệnh hiệu quả, giảm tác dụng phụ của chúng và dẫn đến chất lượng cuộc sống tốt hơn của bệnh nhân ung thư. Hiệu quả của nấm lim xanh với bệnh ung thư nhờ tác động của dược chất nấm lim xanh đối với sự tăng sinh, di căn, tiến triển chu kỳ tế bào và tổn thương DNA trong các dòng tế bào ung thư.

Tại Việt Nam

Chi phí cho một ca ghép gan khoảng 1,3 tỷ đồng (khoảng 50.000 USD), thấp hơn rất nhiều so với các nước khác. Tuy nhiên, chi phí này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, bao gồm các yếu tố như chi phí phẫu thuật, chi phí điều trị hậu phẫu, thuốc ức chế miễn dịch, và các chi phí khác như điều trị biến chứng và chăm sóc hỗ trợ. 

Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí bao gồm phí phẫu thuật, chi phí điều trị hậu phẫu, thuốc ức chế miễn dịch, và các chi phí khác như điều trị biến chứng, chăm sóc hỗ trợ. 

Sau khi ghép gan, bệnh nhân cần sử dụng thuốc ức chế miễn dịch suốt đời để ngăn chặn tình trạng thải ghép, với chi phí ước tính khoảng 7-8 triệu VNĐ mỗi tháng nếu không có Bảo hiểm Y tế (BHYT). Chi phí này không bao gồm các chi phí khác như đi lại, ăn uống và chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân.

Ngoài ra, chi phí cho các phương pháp điều trị khác như:

- Phẫu thuật cắt bỏ khối u gan có thể tốn từ 70-100 triệu VNĐ cho một ca phẫu thuật bằng robot. 

- Đốt u bằng sóng cao tần (RFA) có chi phí từ 10-12 triệu đồng mỗi lần. 

- Hóa trị ung thư gan có giá trung bình khoảng 20-30 triệu VNĐ mỗi đợt, phụ thuộc vào loại thuốc sử dụng và thể trạng của bệnh nhân. 

- Liệu pháp miễn dịch, một phương pháp điều trị ung thư gan được ưa chuộng, có giá thuốc khoảng từ 60-100 triệu VNĐ mỗi loại và bệnh nhân cần dùng 2 loại để duy trì cho 1 năm.

Đối với các bệnh nhân có BHYT, một phần chi phí điều trị có thể được chi trả, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho bệnh nhân và gia đình họ. Tuy nhiên, việc triển khai ghép gan vẫn là một thách thức lớn đối với nhiều gia đình do thu nhập trung bình của người dân Việt Nam chưa cao.

Ghép gan ở đâu tốt nhất Việt Nam hiện nay?

Tại Việt Nam, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 được biết đến là một trong những cơ sở y tế hàng đầu trong lĩnh vực ghép gan. Bệnh viện này đã thực hiện thành công trên 200 ca ghép gan và được đánh giá cao về chất lượng dịch vụ cũng như tỷ lệ sống sót sau ghép. Đây là những thông tin cụ thể về Bệnh viện Trung ương Quân đội 108:

- Tỷ Lệ Sống Sót: Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 có tỷ lệ sống sau ghép gan 1 năm là 95%, sau 3 năm là 90% và sau 5 năm là 70%, đây là một tỷ lệ khá tốt so với mặt bằng chung.

- Số Lượng Ca Ghép Gan: Bệnh viện này thực hiện từ 40 – 50 ca ghép gan mỗi năm và dự kiến số lượng ca ghép sẽ tăng lên nhanh chóng, đạt 100 – 150 ca/mỗi năm trong tương lai.

- Kỹ Thuật Ghép Gan: Bệnh viện đã chinh phục nhiều kỹ thuật mới trong lĩnh vực ghép gan, bao gồm ghép gan cấp cứu, ghép gan theo kế hoạch, ghép gan từ người hiến chết não, ghép gan từ người cho sống, và ghép gan bất đồng nhóm máu.

Ngoài ra, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cũng là một trong những trung tâm ghép gan hàng đầu tại Việt Nam, với đội ngũ bác sĩ có chuyên môn cao và kinh nghiệm trong lĩnh vực ghép tạng.

Khi lựa chọn nơi ghép gan, bệnh nhân và gia đình cần xem xét các yếu tố như uy tín của bệnh viện, kinh nghiệm của đội ngũ y tế, cơ sở vật chất, tỷ lệ thành công của ca ghép, và chi phí điều trị. Việc tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa và tìm hiểu thông tin từ các nguồn đáng tin cậy sẽ giúp đưa ra quyết định phù hợp nhất.

Ghép gan có thể sống được bao lâu?

Về thời gian sống sau ghép gan, tiên lượng sống có thể khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

- Tình trạng sức khỏe trước phẫu thuật: Bệnh nhân có sức khỏe tốt hơn trước khi ghép thường có tiên lượng sống tốt hơn.

- Sự phù hợp của gan ghép: Gan ghép tương thích tốt với cơ thể người nhận có thể cải thiện tiên lượng sống

- Quản lý sau phẫu thuật: Việc quản lý tốt các biến chứng và tuân thủ điều trị sau phẫu thuật có thể kéo dài thời gian sống.

Thời gian sống sau ghép gan:

Tỷ lệ ghép gan thành công sống sau khi ghép gan 1 năm: Nếu ghép gan từ người cho sống: 90% và 82% (đối với mô ghép); Nếu ghép gan từ người cho chết não: 90.5% và 85% (đối với mô ghép).

Tỷ lệ sống sau 3 năm: 79% và 72% (đối với mô ghép).

Tỷ lệ sống sau 5 năm: 73% và 65% (đối với mô ghép).

Bệnh nhân ghép gan do suy gan mạn tỷ lệ sống cao hơn so với suy gan cấp.

Tử vong sau 1 năm thường do nguyên nhân bệnh tái phát (như ung thư, viêm gan nhiễm mỡ không do rượu) hơn là các biến chứng sau ghép.

Như vậy, ghép gan là một phẫu thuật thay thế gan đã mất chức năng bằng gan khỏe mạnh ở người chết não hoặc người sống hiến tặng. Đây là phương pháp duy trì sự sống cho những bệnh nhân có gan không còn khả năng làm việc. Tỷ lệ sống sau ghép gan 5 năm trên 60%. Tuy nhiên tỷ lệ này phụ thuộc nhiều vào yếu tố cơ địa, khả năng đáp ứng miễn dịch và sự tuân thủ điều trị sau phẫu thuật của bệnh nhân.

Ghép gan nên ăn gì và kiêng gì?

Sau khi ghép gan, việc duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và cân đối là rất quan trọng để hỗ trợ quá trình phục hồi và duy trì sức khỏe của lá gan mới. Dưới đây là một số khuyến nghị về thực phẩm nên ăn và kiêng cử sau khi ghép gan dựa trên các nguồn đã cung cấp:

Thực Phẩm Nên Ăn

- Chế độ ăn lành mạnh, ít chất béo, nhiều hoa quả và rau xanh: Bệnh nhân sau ghép gan nên ăn những loại rau quả tươi nhưng nhớ rửa thật kỹ trước khi sử dụng.

- Protein: Tính toán lượng protein cần nạp cho cơ thể theo công thức 1 – 1,2g/kg cân nặng/ngày, trong đó Protein động vật chiếm 50% tổng số.

- Thực phẩm dạng lỏng, mềm: Sau phẫu thuật, nên chọn thức ăn dạng lỏng, mềm như súp, sữa, sau đó chuyển dần sang dạng đặc hơn như cháo, cơm.

Thực Phẩm Nên Kiêng

- Bưởi và nước ép bưởi: Người ghép gan nên kiêng ăn bưởi và nước ép bưởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tác dụng của thuốc chống thải ghép.

- Thực phẩm chứa nhiều đường: Hạn chế thực phẩm chứa nhiều đường như đường, bánh kẹo để tránh tăng cân và gây áp lực lên gan mới.

- Ăn chín uống sôi: Để tránh nguy cơ nhiễm trùng, bệnh nhân sau ghép gan nên ăn chín và uống sôi.

Lưu Ý Khác

- Không được để người bệnh nhịn đói quá 3 giờ: Điều này giúp duy trì mức đường huyết ổn định và cung cấp năng lượng liên tục cho cơ thể.

- Tập thể dục: Tập thể dục giúp bệnh nhân nâng cao hệ miễn dịch và cải thiện sức khỏe tổng thể sau ghép gan.

Chăm sóc bệnh nhân sau ghép gan

Quản Lý Thuốc

- Thuốc chống thải ghép: Bệnh nhân cần tuân thủ nghiêm ngặt việc sử dụng thuốc chống thải ghép để ngăn chặn cơ thể từ chối lá gan mới. Chi phí cho thuốc chống thải ghép có thể lên đến 10 - 15 triệu đồng mỗi tháng, nhưng phần lớn chi phí này được Bảo hiểm y tế thanh toán.

Theo Dõi Sức Khỏe

- Tái khám định kỳ: Bệnh nhân cần tái khám ít nhất một lần mỗi tuần trong vòng một tháng đầu tiên sau khi xuất viện. Số lần tái khám sau đó sẽ được điều chỉnh dựa trên tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

- Chăm sóc vết mổ: Vết mổ cần được giữ sạch sẽ và khô ráo. Bệnh nhân có thể tắm với xà phòng và nước ngay trên vị trí vết mổ và thay băng định kỳ.

Dinh Dưỡng và Lối Sống

- Chế độ ăn uống lành mạnh: Bệnh nhân nên ăn chín, uống sôi, chọn thực phẩm giàu đạm và vitamin. Tránh bia, rượu, thuốc lá và thực phẩm có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa thuốc chống thải ghép như bưởi.

- Tập thể dục nhẹ nhàng: Khuyến khích bệnh nhân tập thể dục nhẹ nhàng hàng ngày để nâng cao sức khỏe tổng thể.

Phòng Tránh Nhiễm Trùng

- Đeo khẩu trang: Bệnh nhân nên đeo khẩu trang khi đi ra ngoài, đặc biệt trong 3 tháng đầu sau phẫu thuật để tránh nhiễm trùng.

- Rửa tay thường xuyên: Sử dụng xà phòng kháng khuẩn hoặc nước sát khuẩn tay có chứa cồn để ngăn chặn nhiễm khuẩn.

Theo Dõi và Phòng Ngừa Biến Chứng

- Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Bệnh nhân cần thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ để phát hiện sớm và xử lý kịp thời các biến chứng có thể xảy ra sau ghép gan.

Hỏi đáp

Ung thư gan có ghép gan được không?

Ghép gan là phương pháp được dùng để điều trị cho các bệnh nhân xơ gan hoặc các bệnh gan mất bù khác. Đây là phương pháp duy nhất có thể áp dụng để điều trị cho bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối. Tuy nhiên, không phải bệnh nhân nào cũng có thể tiến hành phẫu thuật ghép gan.

Ghép gan có cần cùng nhóm máu?

Ghép Gan có cần trùng nhóm máu giữa người cho và người nhận hay không là câu hỏi của nhiều bệnh nhân, câu trả lời là: Có và Không, chỉ cần tương thích nhóm máu khi ghép tại Việt Nam.

Ung thư gan giai đoạn cuối có ghép gan được không?

Ghép gan là phương pháp được dùng để điều trị cho các bệnh nhân xơ gan hoặc các bệnh gan mất bù khác. Đây là phương pháp duy nhất có thể áp dụng để điều trị cho bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối.

Ai Là Ứng Cử Viên Cho Ghép Gan?

   - Ghép gan là một lựa chọn cho những người bị suy gan giai đoạn cuối không thể kiểm soát bằng các phương pháp điều trị khác.

Ghép Gan Có Thể Thực Hiện Trong Bao Lâu Sau Khi Gan Được Phục Hồi?

   - Cấy ghép phải xảy ra trong vòng 8-12 giờ sau khi gan của người hiến tặng được phục hồi.

Gan Có Khả Năng Tái Tạo Không?

   - Gan là cơ quan duy nhất có thể tự tái tạo. Phần gan được hiến tặng tái phát triển hoàn toàn trong vòng 4 tháng và cuối cùng sẽ lấy lại chức năng đầy đủ.

Những Biến Chứng Thường Gặp Sau Khi Ghép Gan Là Gì?

   - Nhiễm khuẩn, các vấn đề về đường mật như rò rỉ dịch mật hoặc tắc nghẽn, suy thận do tác dụng phụ của thuốc chống thải ghép, và nguy cơ mắc các bệnh về tim và bệnh mạch vành.

Tỷ Lệ Sống Sót Sau Ghép Gan Là Bao Nhiêu?

   - Tỷ lệ sống sót sau ghép gan từ người cho sống là 90% (bệnh nhân) và 82% (mô ghép) tại thời điểm 1 năm sau ghép. Tỷ lệ sống sót giảm dần theo thời gian, với 79% (bệnh nhân) và 72% (mô ghép) tại thời điểm 3 năm, và 73% (bệnh nhân) và 65% (mô ghép) tại thời điểm 5 năm[6].

Các Yếu Tố Nào Được Xem Xét Khi Chọn Người Nhận Gan?

   - Các ứng cử viên cấy ghép được kết hợp dựa trên các yếu tố chính bao gồm mức độ khẩn cấp về y tế, khoảng cách và tình trạng nhi khoa.

Ghép Gan Có Cần Trùng Nhóm Máu Giữa Người Cho Và Người Nhận Không?

   - Trong một số trường hợp, ghép gan không cần trùng nhóm máu giữa người cho và người nhận, nhưng điều này phụ thuộc vào từng trung tâm ghép gan và các yếu tố tương thích khác.

Làm Thế Nào Để Tìm Một Bệnh Viện Thực Hiện Ghép Gan?

   - Bệnh nhân cần tìm hiểu thông tin và thảo luận với bác sĩ để tìm một bệnh viện có kinh nghiệm và uy tín trong việc thực hiện ghép gan.

Ghép gan ung thư gan

Ghép gan là một trong những phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân ung thư gan, đặc biệt là ung thư biểu mô tế bào gan (HCC), khi bệnh còn ở giai đoạn sớm và chưa lan rộng ra ngoài gan. Ghép gan được xem xét khi các phương pháp điều trị khác như phẫu thuật cắt bỏ, hóa trị, hoặc xạ trị không khả thi hoặc không đạt hiệu quả mong muốn.

Tiêu Chuẩn Ghép Gan cho Bệnh Nhân Ung Thư Gan

- Tiêu chuẩn Milan: Ghép gan được chỉ định cho bệnh nhân có một khối u nhỏ hơn 5 cm hoặc tối đa ba khối u, mỗi khối nhỏ hơn 3 cm.

- Tiêu chuẩn UCSF: Một số trung tâm ghép gan áp dụng tiêu chuẩn UCSF, cho phép ghép gan cho bệnh nhân có một khối u nhỏ hơn 6.5 cm, hoặc tối đa ba khối u với khối lớn nhất nhỏ hơn 4.5 cm và tổng kích thước không vượt quá 8 cm.

Chống chỉ định của ghép gan

Các trường hợp sau đây không có chỉ định ghép gan:

Hôn mê gan (bệnh não gan) không hồi phục, suy gan cấp.

Ung thư gan khối u quá lớn, vượt quá tiêu chuẩn trên.

Ung thư biểu mô tế bào gan đã di căn xa ở xương, phổi,....

Bệnh nhân tăng áp lực nội sọ lớn hơn 40 mmHg hoặc áp lực tưới máu não thấp nhỏ hơn 60 mmHg.

Bệnh nhân bị hoại tử gan.

Tăng áp lực động mạch phổi nặng lớn hơn 50 mmHg.

Bệnh nhân nhiễm trùng máu.

Lợi Ích và Rủi Ro

- Lợi ích: Ghép gan có thể cung cấp cơ hội sống sót lâu dài cho bệnh nhân ung thư gan, với tỷ lệ sống sót sau 5 năm đạt khoảng 70% đối với những bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn.

- Rủi ro: Các rủi ro bao gồm nguy cơ từ chối mô ghép, nhiễm trùng, và các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch suốt đời để ngăn chặn tình trạng từ chối mô ghép.

Một số biến chứng có thể xuất hiện sau khi ghép gan

Thải ghép sau phẫu thuật: Hầu hết các đợt thải ghép cấp là nhẹ và tự giới hạn, xảy ra trong 3 đến 6 tháng đầu và không ảnh hưởng đến sự sống còn của tạng ghép. Yếu tố tăng nguy cơ thải ghép nếu người nhận trẻ tuổi, người cho lớn tuổi, không trùng hợp kháng nguyên HLA, thời gian thiếu máu lạnh (thời gian gan được lấy ra khỏi cơ thể người nhận) kéo dài, rối loạn miễn dịch.

Viêm gan tái phát sau ghép: Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch góp phần gây ra sự tái phát viêm gan virus. Viêm gan C tái phát ở hầu hết các bệnh nhân, thông thường các nhiễm virus không có triệu chứng lâm sàng nhưng có thể gây ra viêm gan cấp và xơ gan. Yếu tố nguy cơ tái nhiễm có thể liên quan đến người nhận tuổi cao, kháng nguyên HLA, ung thư biểu mô tế bào gan; người cho tuổi cao, bệnh lý thoái hóa mỡ, thời gian gan lấy ra khỏi cơ thể người cho kéo dài và người cho gan còn sống.

Gan không hoạt động (xuất hiện 1 - 5% ở bệnh nhân ghép gan).

Rối loạn chức năng đường mật như: Hẹp ống dẫn mật, rò mật, hẹp miệng nối do thiếu máu, tắc nghẽn đường mật, rò rỉ mật (15 - 20%).

Đau đớn: Đây là một phản ứng phổ biến sau mọi cuộc phẫu thuật, bao gồm cả phẫu thuật hiến gan.

Nhiễm trùng: Cả người hiến và người nhận đều có nguy cơ cao bị nhiễm trùng sau phẫu thuật do sự can thiệp của phẫu thuật và việc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch. Sốt, hạ huyết áp, chức năng gan bất thường. Chảy máu do vết mổ hoặc các tổn thương mạch máu trong ổ bụng.

Thoát vị: Có thể xảy ra tại vị trí phẫu thuật, làm tăng nguy cơ cho người hiến.

Chảy máu: Một rủi ro phổ biến trong và sau phẫu thuật, có thể dẫn đến cần phải truyền máu.

Cục máu đông: Phẫu thuật có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, đặc biệt là trong các tĩnh mạch chân, có thể gây nguy hiểm nếu chúng di chuyển đến phổi.

Biến chứng vết thương: Bao gồm vấn đề liên quan đến việc lành vết thương và có thể gặp phải trong trường hợp hiếm gặp.

Suy thận: Các thuốc chống thải ghép được dùng sau phẫu thuật có thể là nguyên nhân dẫn đến suy thận.

Ung thư da: Da của người hiến sẽ trở nên đặc biệt nhạy cảm với ánh nắng, tăng nguy cơ mắc ung thư da.

Tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim và bệnh mạch vành: Người hiến gan có thể đối mặt với nguy cơ cao hơn mắc các bệnh liên quan đến tim mạch.

Huyết khối tĩnh mạch cửa (tỷ lệ dưới 5% bệnh nhân được ghép gan).

Huyết khối động mạch gan (3 đến 5%) hay gặp ở trẻ em hoặc người nhận các tạng tách ghép.

Phình động mạch, giả phình và vỡ động mạch gan


Điều Kiện Ghép Gan

Tình Trạng Bệnh Gan Nặng: Ghép gan thường được khuyến cáo khi nguy cơ tử vong do bệnh gan cao hơn nguy cơ từ phẫu thuật ghép gan. Điều này bao gồm bệnh nhân xơ gan giai đoạn cuối mà điều trị nội khoa không hoặc ít kết quả

Không Mắc Các Bệnh Tim Hoặc Phổi Nghiêm Trọng: Người nhận gan phải không mắc các bệnh tim hoặc phổi nghiêm trọng để đảm bảo khả năng phục hồi sau phẫu thuật

Không Mắc Các Ung Thư Ngoài Ung Thư Gan: Người bệnh không được mắc các ung thư ngoài ung thư gan để tránh nguy cơ di căn và tăng cơ hội thành công của ca ghép.

Đáp Ứng Tiêu Chuẩn Milan: Đối với các bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan, ghép gan được chỉ định cho những trường hợp có một khối u nhỏ hơn 5 cm hoặc tối đa ba khối u nhỏ hơn 3 cm mỗi khối

Sàng Lọc và Đánh Giá Kỹ Lưỡng: Người bệnh sẽ được thăm khám và làm các xét nghiệm cần thiết để đánh giá điều kiện ghép gan, bao gồm tình trạng sức khỏe, thói quen sinh hoạt, và hệ thống hỗ trợ gia đình.

Tương Thích Nhóm Máu và Kích Thước Gan: Người hiến gan phải tương thích về nhóm máu ABO và kích thước gan với người nhận.

Suy Gan Cấp và Các Bệnh Lý Gan Khác: Ghép gan cũng được chỉ định cho các trường hợp suy gan cấp và các bệnh lý gan khác như bệnh gan do rượu, viêm gan virus, và dị tật bẩm sinh của gan

Chống Chỉ Định: Các trường hợp như hôn mê gan không hồi phục, ung thư gan khối u quá lớn, ung thư biểu mô tế bào gan đã di căn xa, tăng áp lực động mạch phổi nặng, và nhiễm trùng máu được coi là chống chỉ định ghép gan.

Quy Trình Ghép Gan

Đánh Giá và Chọn Lựa Bệnh Nhân

- Bệnh nhân được đánh giá kỹ lưỡng về sức khỏe tổng thể, bao gồm các xét nghiệm máu, chức năng gan, và các thăm khám khác để xác định khả năng phục hồi sau phẫu thuật và khả năng tương thích với gan mới

- Các điều kiện để tiến hành ghép gan bao gồm có bệnh gan nặng mà chữa bằng những phương pháp khác không hiệu quả, không mắc các bệnh tim hoặc phổi nghiêm trọng, và không mắc các ung thư ngoài ung thư gan.

Tìm Người Hiến Tặng

- Gan có thể đến từ người hiến tặng đã chết (chết não) hoặc một phần gan từ người hiến sống. Quá trình này đòi hỏi sự đồng ý từ gia đình người hiến hoặc người hiến sống.

Phẫu Thuật Ghép Gan

- Phẫu thuật ghép gan bao gồm việc loại bỏ gan bệnh và thay thế bằng gan lành từ người hiến. Quá trình này bao gồm việc kết nối lại các mạch máu và ống mật với gan mới.

- Thời gian phẫu thuật có thể kéo dài từ 6 đến 12 giờ, tùy thuộc vào độ phức tạp của ca phẫu thuật.

Chăm Sóc Sau Phẫu Thuật

- Bệnh nhân sẽ cần dùng thuốc ức chế miễn dịch suốt đời để ngăn chặn tình trạng từ chối cơ quan ghép và cần tuân thủ chặt chẽ lịch trình kiểm tra sức khỏe sau phẫu thuật.

- Quản lý và chăm sóc sau phẫu thuật bao gồm việc theo dõi chức năng của gan mới, quản lý các biến chứng có thể xảy ra như từ chối cơ quan ghép, nhiễm trùng, và các vấn đề về ống mật.

Hồi Phục và Theo Dõi Lâu Dài

- Hồi phục sau ghép gan có thể mất vài tháng, và bệnh nhân sẽ cần có các cuộc tái khám định kỳ để đảm bảo gan mới hoạt động tốt và để theo dõi các dấu hiệu của từ chối cơ quan ghép hoặc nhiễm trùng.

Ghép gan có thể sống được bao lâu?

Về thời gian sống sau ghép gan, tiên lượng sống có thể khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

- Tình trạng sức khỏe trước phẫu thuật: Bệnh nhân có sức khỏe tốt hơn trước khi ghép thường có tiên lượng sống tốt hơn.

- Sự phù hợp của gan ghép: Gan ghép tương thích tốt với cơ thể người nhận có thể cải thiện tiên lượng sống

- Quản lý sau phẫu thuật: Việc quản lý tốt các biến chứng và tuân thủ điều trị sau phẫu thuật có thể kéo dài thời gian sống.

Thời gian sống sau ghép gan:

Tỷ lệ ghép gan thành công sống sau khi ghép gan 1 năm: Nếu ghép gan từ người cho sống: 90% và 82% (đối với mô ghép); Nếu ghép gan từ người cho chết não: 90.5% và 85% (đối với mô ghép).

Tỷ lệ sống sau 3 năm: 79% và 72% (đối với mô ghép).

Tỷ lệ sống sau 5 năm: 73% và 65% (đối với mô ghép).

Bệnh nhân ghép gan do suy gan mạn tỷ lệ sống cao hơn so với suy gan cấp.

Tử vong sau 1 năm thường do nguyên nhân bệnh tái phát (như ung thư, viêm gan nhiễm mỡ không do rượu) hơn là các biến chứng sau ghép.

Như vậy, ghép gan là một phẫu thuật thay thế gan đã mất chức năng bằng gan khỏe mạnh ở người chết não hoặc người sống hiến tặng. Đây là phương pháp duy trì sự sống cho những bệnh nhân có gan không còn khả năng làm việc. Tỷ lệ sống sau ghép gan 5 năm trên 60%. Tuy nhiên tỷ lệ này phụ thuộc nhiều vào yếu tố cơ địa, khả năng đáp ứng miễn dịch và sự tuân thủ điều trị sau phẫu thuật của bệnh nhân.

Ghép gan nên ăn gì và kiêng gì?

Sau khi ghép gan, việc duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và cân đối là rất quan trọng để hỗ trợ quá trình phục hồi và duy trì sức khỏe của lá gan mới. Dưới đây là một số khuyến nghị về thực phẩm nên ăn và kiêng cử sau khi ghép gan dựa trên các nguồn đã cung cấp:

Thực Phẩm Nên Ăn

- Chế độ ăn lành mạnh, ít chất béo, nhiều hoa quả và rau xanh: Bệnh nhân sau ghép gan nên ăn những loại rau quả tươi nhưng nhớ rửa thật kỹ trước khi sử dụng.

- Protein: Tính toán lượng protein cần nạp cho cơ thể theo công thức 1 – 1,2g/kg cân nặng/ngày, trong đó Protein động vật chiếm 50% tổng số.

- Thực phẩm dạng lỏng, mềm: Sau phẫu thuật, nên chọn thức ăn dạng lỏng, mềm như súp, sữa, sau đó chuyển dần sang dạng đặc hơn như cháo, cơm.

Thực Phẩm Nên Kiêng

- Bưởi và nước ép bưởi: Người ghép gan nên kiêng ăn bưởi và nước ép bưởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tác dụng của thuốc chống thải ghép.

- Thực phẩm chứa nhiều đường: Hạn chế thực phẩm chứa nhiều đường như đường, bánh kẹo để tránh tăng cân và gây áp lực lên gan mới.

- Ăn chín uống sôi: Để tránh nguy cơ nhiễm trùng, bệnh nhân sau ghép gan nên ăn chín và uống sôi.

Lưu Ý Khác

- Không được để người bệnh nhịn đói quá 3 giờ: Điều này giúp duy trì mức đường huyết ổn định và cung cấp năng lượng liên tục cho cơ thể.

- Tập thể dục: Tập thể dục giúp bệnh nhân nâng cao hệ miễn dịch và cải thiện sức khỏe tổng thể sau ghép gan.


Chăm sóc bệnh nhân sau ghép gan

Quản Lý Thuốc

- Thuốc chống thải ghép: Bệnh nhân cần tuân thủ nghiêm ngặt việc sử dụng thuốc chống thải ghép để ngăn chặn cơ thể từ chối lá gan mới. Chi phí cho thuốc chống thải ghép có thể lên đến 10 - 15 triệu đồng mỗi tháng, nhưng phần lớn chi phí này được Bảo hiểm y tế thanh toán.

Theo Dõi Sức Khỏe

- Tái khám định kỳ: Bệnh nhân cần tái khám ít nhất một lần mỗi tuần trong vòng một tháng đầu tiên sau khi xuất viện. Số lần tái khám sau đó sẽ được điều chỉnh dựa trên tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

- Chăm sóc vết mổ: Vết mổ cần được giữ sạch sẽ và khô ráo. Bệnh nhân có thể tắm với xà phòng và nước ngay trên vị trí vết mổ và thay băng định kỳ.

Dinh Dưỡng và Lối Sống

- Chế độ ăn uống lành mạnh: Bệnh nhân nên ăn chín, uống sôi, chọn thực phẩm giàu đạm và vitamin. Tránh bia, rượu, thuốc lá và thực phẩm có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa thuốc chống thải ghép như bưởi.

- Tập thể dục nhẹ nhàng: Khuyến khích bệnh nhân tập thể dục nhẹ nhàng hàng ngày để nâng cao sức khỏe tổng thể.

Phòng Tránh Nhiễm Trùng

- Đeo khẩu trang: Bệnh nhân nên đeo khẩu trang khi đi ra ngoài, đặc biệt trong 3 tháng đầu sau phẫu thuật để tránh nhiễm trùng.

- Rửa tay thường xuyên: Sử dụng xà phòng kháng khuẩn hoặc nước sát khuẩn tay có chứa cồn để ngăn chặn nhiễm khuẩn.

Theo Dõi và Phòng Ngừa Biến Chứng

- Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Bệnh nhân cần thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ để phát hiện sớm và xử lý kịp thời các biến chứng có thể xảy ra sau ghép gan.


Hỏi đáp

Ung thư gan có ghép gan được không?

Ghép gan là phương pháp được dùng để điều trị cho các bệnh nhân xơ gan hoặc các bệnh gan mất bù khác. Đây là phương pháp duy nhất có thể áp dụng để điều trị cho bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối. Tuy nhiên, không phải bệnh nhân nào cũng có thể tiến hành phẫu thuật ghép gan.

Ghép gan có cần cùng nhóm máu?

Ghép Gan có cần trùng nhóm máu giữa người cho và người nhận hay không là câu hỏi của nhiều bệnh nhân, câu trả lời là: Có và Không, chỉ cần tương thích nhóm máu khi ghép tại Việt Nam.

Không có nhận xét nào:

Chiến thắng bệnh ung thư gan với các trường hợp cụ thể trả lời ung thư gan có chữa khỏi không

Lương Ý, 27 tuổi là y tá của một bệnh viện tại Đài Loan. Năm 2020, cô không may bị chẩn đoán mắc bệnh ung thư gan giai đoạn cuối. Theo khảo ...