GANAFADS

ADsAna-TN Ana: Face:
Hiển thị các bài đăng có nhãn Chuyên đề Ung thư gan. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Chuyên đề Ung thư gan. Hiển thị tất cả bài đăng

Chủ Nhật, 10 tháng 3, 2024

Ung thư gan giai đoạn 4 tiên lượng sống bao lâu và còn có thể chữa được không?

Ung thư gan giai đoạn 4, cũng là ung thư gan giai đoạn cuối, là giai đoạn tế bào ác tính ở gan đã xâm lấn tới các hạch bạch huyết và một số cơ quan trên cơ thể như phổi, xương, đại tràng, não,... Việc điều trị ung thư ở giai đoạn này rất khó khăn vì kích thước khối u lớn và sức khỏe của bệnh nhân đang dần suy kiệt. Ung thư gan giai đoạn 4 được phân chia thành 2 giai đoạn nhỏ như sau: 

Giai đoạn 4A: Khối u gan xuất hiện ở nhiều thùy và có sự xâm lấn vào nhánh chính của tĩnh mạch gan hay các cơ quan lân cận trừ túi mật và không có di căn xa. 
Giai đoạn 4B: Khối u gan xuất hiện ở nhiều thùy, xâm lấn vào tĩnh mạch gan hoặc các cơ quan khác. Tế bào ung thư di căn vào vùng hạch và có xuất hiện tình trạng di căn xa đến xương, phổi và ảnh hưởng đến cơ hoành.
Ảnh: Cẩm nang Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
Xem trên facebook:  https://www.facebook.com/profile.php?id=61555112602521

Ung thư gan giai đoạn cuối là tình trạng các tế bào ung thư xâm lấn tới các mô lân cận, di căn hạch bạch huyết vùng và di căn xa đến các cơ quan của cơ thể như phổi, thận, xương,… Tiên lượng bệnh ở giai đoạn này rất xấu (tỷ lệ sống trên 5 năm chỉ 3,5% theo SEER 22), điều trị khó khăn, mục đích điều trị chính là chăm sóc giảm nhẹ các triệu chứng bệnh, cải thiện chất lượng sống và kéo dài thời gian sống còn cho người bệnh.

Một số biểu hiện ung thư gan giai đoạn 4:
Bên cạnh những biểu hiện của ung thư gan nói chung, các dấu hiệu của ung thư gan giai đoạn 4 còn có những biểu hiện:

- Các triệu chứng của xơ gan, suy tế bào gan
Bụng trướng: tình trạng ứ đọng dịch trong màng bụng do tình trạng xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa hay do suy giảm albumin máu trên người bệnh,… gây chèn ép làm cho người bệnh khó thở, ảnh hưởng tới tiêu hóa (như căng tức bụng, táo bón, khó tiêu, nôn/buồn nôn,…).
Triệu chứng tắc mật: da và củng mạc mắt vàng, tiểu sậm màu, phân bạc màu, ngứa,…Các triệu chứng này xuất hiện do sự tắc nghẽn đường mật trong gan hoặc ngoài gan gây ứ đọng bilirubin trong máu. Người bệnh có thể gặp tình trạng nhiễm trùng đường mật (biểu hiện với sốt cao liên tục, rét run, vã mồ hôi, đau tức hạ sườn phải,..).

- Triệu chứng của xuất huyết tiêu hóa: như nôn máu, đại tiện phân đen.
Giai đoạn muộn: triệu chứng của hội chứng não-gan (rối loạn giấc ngủ, thay đổi tâm trạng hành vi, lú lẫn, hôn mê,..) hội chứng gan-thận,…

Tiên lượng ung thư gan giai đoạn cuối sống được bao lâu?
Theo thống kê từ Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ, tỷ lệ sống còn tương đối 5 năm đối với bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối (IV) khoảng 3%. Điều này có nghĩa với mỗi 100 người được chẩn đoán mắc ung thư gan giai đoạn cuối thì chỉ có 3 người sống tới 5 năm sau khi được chẩn đoán và điều trị.

Tuy nhiên các dữ liệu thống kê chỉ mang tính chất tham khảo, tiên lượng bệnh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác cụ thể trên người bệnh như tình trạng sức khỏe chung, bệnh lý mắc kèm, khả năng đáp ứng với điều trị,… Do đó tiên lượng sống còn 5 năm đối với bệnh nhân ung thư gan giai đoạn IV chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh nên được thăm khám và tư vấn trực tiếp bởi các bác sĩ điều trị.

Mục đích điều trị với ung thư gan giai đoạn cuối (IV) là chăm sóc nâng đỡ, giảm nhẹ các triệu chứng, cải thiện chất lượng sống và kéo dài tối đa thời gian sống còn cho người bệnh. Mục đích chính là chăm sóc giảm nhẹ triệu chứng như điều trị giảm đau, cải thiện tình trạng dinh dưỡng và kiểm soát các triệu chứng trên người bệnh (như khó thở, táo bón, chảy máu,…). Thay vì tập trung vào tuổi thọ, gia đình cần chú ý đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư.

Nấm lim xanh rừng tự nhiên đã được chứng minh là có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của các loại tế bào ung thư khác nhau thông qua việc ngăn chặn chu kỳ tế bào ở các giai đoạn khác nhau. Khoa học hiện đại đã có nhiều nghiên cứu về triterpenes và polysaccharides, hoạt tính sinh học của RNA có nhiều trong nấm lim xanh trị bệnh ung thư. Các nghiên cứu in vivo cho thấy rằng sự phát triển khối u của tế bào ung thư với chiết xuất nấm lim xanh rừng đã bị ức chế đáng kể. Hơn nữa, những bệnh nhân ung thư được điều trị kết hợp nấm lim xanh rừng tự nhiên và hóa trị/xạ trị đã phản ứng tích cực hơn so với hóa trị/xạ trị đơn thuần. Nấm lim xanh rừng thể hiện khả năng triệt tiêu đáng kể trên các dòng tế bào ung thư khác nhau. Việc sàng lọc độc tế bào đã chứng minh rằng nấm lim xanh tự nhiên thể hiện độc tính (tiêu diệt) tế bào mạnh đối với các tế bào ung thư trong ống nghiệm với giá trị IC50 thấp (thể hiện hiệu quả cao). Nghiên cứu của nhà khoa học Phí Nhân - Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về nghiên cứu chất lượng về y học Trung Quốc, cho biết.
Ảnh: Nấm lim xanh rừng tự nhiên đã được chứng minh hiệu quả chống ung thư
Xem trên facebook:  https://www.facebook.com/profile.php?id=61555112602521

Nấm lim xanh chữa ung thư được chế biến từ phương pháp Thanh Thiết Bảo Sinh cổ truyền có hương vị đặc trưng với hàm lượng dược chất nâng cao. Đây là kỹ thuật chế biến nấm lim xanh theo bài thuốc cổ truyền của Công ty Nông lâm sản Tiên Phước đáp ứng các tiêu chuẩn y tế hỗ trợ tốt trong điều trị ung thư.
Điều trị ung thư gan giai đoạn 4:
Các lựa chọn điều trị ung thư gan giai đoạn cuối phổ biến
Ở giai đoạn cuối bệnh ung thư gan, một số phương pháp điều trị có thể được chỉ định không nhằm mục đích chữa khỏi hay dứt điểm bệnh, mà là giúp giảm nhẹ triệu chứng của bệnh, cải thiện chất lượng sống và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Lựa chọn điều trị cho các bệnh nhân ở giai đoạn này là chăm sóc giảm nhẹ triệu chứng hoặc tham gia các thử nghiệm lâm sàng.

Điều trị chăm sóc nâng đỡ:
Giảm đau: triệu chứng đau khi ung thư gan giai đoạn cuối thường có mức độ nghiêm trọng và xảy ra thường xuyên. Bác sĩ điều trị có thể kê các thuốc giảm đau như paracetamol, các thuốc nhóm opioids,…

Hỗ trợ dinh dưỡng: Đảm bảo dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư, đặc biệt các bệnh nhân ở giai đoạn cuối là rất quan trọng. Người mắc bệnh ung thư gan giai đoạn cuối có thể bị suy kiệt, mệt mỏi, ăn uống kém, nôn-buồn nôn, suy giảm chức năng gan làm giảm khả năng hấp thu chất, thậm chí không thể ăn uống theo cách thông thường… Vì vậy, người bệnh cần được hỗ trợ dinh dưỡng tích cực, có thể cần nuôi dưỡng đường tĩnh mạch (khi cần). Gia đình có thể tham khảo tư vấn từ chuyên gia dinh dưỡng nhằm xây dựng chế độ ăn uống phù hợp trong chăm sóc bệnh nhân giai đoạn cuối ung thư gan.

Điều trị các triệu chứng, biến chứng của xơ gan mất bù trên người bệnh như: bụng trướng (gây khó thở, chèn ép,… có thể được chọc hút dịch hay dẫn lưu nhằm làm giảm áp), điều trị xuất huyết do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản-dạ dày, bệnh lý não-gan, bệnh lý gan-thận,..

Hỗ trợ tâm lý tinh thần: Gia đình, người thân nên động viên người bệnh bởi đây là thời điểm tinh thần người bệnh không tốt, dễ u uất, trầm cảm…

Xạ trị giảm nhẹ: Người bệnh ung thư gan giai đoạn cuối có thể phát triển tình trạng di căn các cơ quan trong cơ thể như di căn não, xương, hay một số vị trí cơ quan khác,.. Bác sĩ có thể chỉ định xạ trị với mục đích giảm nhẹ các triệu chứng do tình trạng di căn gây ra.

Tham gia các thử nghiệm lâm sàng: ngay cả người bệnh mắc ung thư gan giai đoạn IV, họ vẫn có thể tham gia các thử nghiệm lâm sàng nhằm tiếp cận với các phương pháp điều trị mới.

Polysaccharides chiết xuất từ nấm lim xanh đã chứng minh đặc tính chống oxy hóa và tăng cường đặc tính của các enzym chống oxy hóa như GPX, SOD và CAT. Thực nghiệm khoa học cho thấy nấm lim xanh Tiên Phước ức chế sự xâm lấn của tế bào ung thư bằng cách ức chế sự biểu hiện của cyclin-D1 và ức chế giải phóng chất kích hoạt urokinase-Plasminogen (uPA). Giá trị IC50 thấp hơn chỉ ra rằng chất chiết xuất đã ức chế khả năng sống sót của tế bào ung thư MCF-7.

Video: Nấm lim xanh rừng tự nhiên hỗ trợ điều trị ung thư
Xem trên facebook:  https://www.facebook.com/profile.php?id=61555112602521
 
Nấm lim xanh rừng được chế biến theo kỹ thuật cổ xưa Thanh Thiết Bảo Sinh mang hương vị độc đáo đặc trưng và chất lượng dược tính được nâng cao gấp nhiều lần. Đây là phương pháp chế biến nấm lim xanh theo bài thuốc cổ truyền Thanh Thiết Bảo Sinh đảm bảo mọi tiêu chuẩn y tế hỗ trợ tốt trong điều trị ung thư.
Công dụng chống ung thư của nấm lim xanh Tiên Phước là giúp hệ miễn dịch tiến hành tự khắc phục các rối loạn tế bào và tiêu diệt các tế bào ung thư, giảm khả năng di căn.
Xem thêm thông tin:
https://baoquangtri.vn/xa-hoi/tac-dung-cua-nam-lim-xanh-chua-ung-thu-gia-mua-o-tp-ho-chi-minh-ha-noi-toan-quoc/181626.htm

Chăm sóc bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối:
1. Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối

- Thực phẩm giàu protein :
+ Bệnh nhân bị xơ gan và ung thư gan nên có chế độ dinh dưỡng giàu protein, với khoảng 1.2g protein / kg trọng lượng cơ thể.tốt nhất nên sử dụng lượng protein này từ nguồn gốc thực vật để hạn chế hấp thu chất béo và cholesterol từ động vật.

+ Một số loại thực vật chứa protein cao gồm có : súp lơ xanh, ngô ngọt, khoai tây, đậu lăng, măng tây, đậu hà lan, củ cải trắng, đậu bắp… và đặc biệt là các loại nấm.

- Thực phẩm giàu axit amin :
+ Axit amin rất có lợi cho bệnh nhân ung thư gan vì giúp khôi phục khối lượng nạc của cơ thể, cải tạo trao đổi chất, kích thích quá trình tái tạo gan.

+ Các loại thực phẩm giàu axit amin như : ngũ cốc, các loại đậu, các loại hạt, các loại tảo biển, sữa, trứng, cá…

- Thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất :
+ Cơ thể bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối thường thiếu hụt nhiều vitamin và khoáng chất như : vitamin A, B, C và E.

+ Các loại thực phẩm có hàm lượng Vitamin A, B, C và E cao như : các loại rau ăn lá, các loại củ : cà rốt, khoai tây, trái cây và các loại hạt.

- Thực phẩm chứa Magie và Trytophan:
+ Magie và trytophan là các nguyên tố vi lượng giúp cải thiện tình trạng mất ngủ, sợ hãi và trầm cảm, qua đó hỗ trợ tốt cho quá trình điều trị ung thư gan giai đoạn cuối.
+ Một số thực phẩm giàu Magie là : hoa quả khô, gạo lức, lúa mì, vừng, hẹ, rong biển…
+ Một số thực phẩm giàu tryptophan gồm có thịt gà, sữa, thịt bò, chuối tiêu….

Nghiên cứu khoa học cho thấy bằng chứng về hiệu quả của nấm lim xanh trong hỗ trợ điều trị an toàn cho bệnh nhân ung thư. Nghiên cứu in vitro và in vivo đã chứng minh rằng polysaccharides từ nấm lim có triển vọng thực tế điều trị ung thư nhờ điều hòa miễn dịch, ngăn ngừa sự tăng sinh tế bào ác tính và hỗ trợ tế bào tự hủy theo chương trình, ngăn chặn sự di căn của ung thư, chống tạo mạch. Theo nghiên cứu của Didem Sohretoglu và Shile Huang trên Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ.

Ảnh: Nấm lim xanh cổ truyền chất lượng cao Thanh Thiết Bảo Sinh cho ung thư

Nấm lim xanh được dùng hỗ trợ điều trị ung thư giai đoạn đầu, kết hợp với thuốc Tây y rất mạnh để điều trị các bệnh ung thư như ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vòm họng và ung thư ruột kết. …v…v… Đối với những bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, nấm lim xanh giúp ổn định và hỗ trợ thể trạng người bệnh giúp cải thiện chất lượng sống.
Cách chế biến nấm lim xanh truyền thống Thanh Thiết Bảo Sinh dùng nấm lim xanh rừng cùng với các dược liệu quý khác làm tướng và quân. Theo quy luật âm dương và ngũ hành, dược liệu tham gia vào quá trình chế biến nấm lim - ngâm - ủ - hấp - sấy. Thành phẩm là nấm lim xanh truyền thống nổi tiếng với hương vị độc đáo, đặc trưng.

2. Ung thư gan kiêng ăn gì
+ Bệnh nhân ung thư gan nói chung và ung thư gan giai đoạn cuối nói riêng không nên ăn thức ăn có nhiều dầu mỡ động vật. Nếu cần sử dụng trong nấu nướng nên thay thế bằng dầu thực vật.

+ Cần hạn chế những loại thực phẩm chứa hàm lượng cholesterol cao như nội tạng động vật, lòng trắng trứng.

+ Kiêng thực phẩm giàu chất béo như: khoai tây chiên, thức ăn nhanh vì chúng tạo thêm gánh nặng cho gan trong quá trình tiêu hóa thức ăn.

+ Không ăn thực phẩm có hàm lượng muối cao vì sẽ làm trầm trọng thêm các triệu chứng của ung thư gan và gây tích tụ dịch trong gan của bệnh nhân.

+ Tuyệt đối không tiêu thụ thức uống có cồn vì chúng khiến gan phải làm việc rất căng thẳng.

3. Chế độ vận động
– Vận động nhẹ nhàng.
– Luyện tập thể dục vừa sức để tăng cường sức khỏe.

4. Vệ sinh
– Vệ sinh các nhân sạch sẽ: Súc miệng thường xuyên bằng nước muối sinh lý.
– Vệ sinh chân sonde dạ dày và chân canuyn hằng ngày ( nếu có).

5. Tái khám trước khi có dấu hiệu
– Sốt cao, đau nhiều, khó thở, nôn nhiều… hay bất cứ dấu hiệu sức khỏe bất thường khác.

6. Bệnh nhân uống thuốc theo đơn và tái khám đúng hẹn
Nếu có gì bất thường xin vui lòng liên hệ bác sỹ điều trị để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể.

Ung thư gan giai đoạn cuối có thể chữa khỏi không?
Ung thư gan giai đoạn cuối có thể chữa khỏi, tùy theo cách hiểu khái niệm “khỏi” là như thế nào. Một số ý kiến cho rằng “khỏi” có nghĩa là triệt căn hoàn toàn mọi tế bào ung thư gan, điều này xác suất thực tế là thấp. Một quan niệm khác cho rằng, “khỏi” có nghĩa là tế bào ung thư vẫn tồn tại và người bệnh vẫn có chất lượng sống tương đối tốt cho đến khi kết thúc cuộc sống ở thời điểm tương lai, sau 5 năm hoặc lâu hơn nữa, điều này vẫn có tính khả thi. Sống thêm dù 1 năm, 5 năm hay 10 năm thì sinh mệnh vẫn luôn là quý giá. So sánh về tuổi thọ trung bình người Việt Nam hiện nay là 73,7 tuổi, mức tuổi thọ này so với các thế hệ trước đây là cao hơn; giả sử một bệnh nhân mắc ung thư gan vào năm 65 tuổi thì thời gian sống nếu kiên trì, lạc quan và điều trị tích cực cho đến giai đoạn cuối vẫn đạt xấp xỉ tuổi thọ trung bình. Chính vì thế, không cần thiết phải bi quan. Do đó, người bị ung thư gan và thân nhân cũng không nên từ bỏ nỗ lực và từ bỏ hy vọng.

Nghiên cứu phát hiện ra rằng nấm lim xanh ức chế sự kiện ban đầu trong quá trình hình thành mạch, hình thái mao mạch của các tế bào nội mô động mạch chủ ở người. Hình thái mao mạch (hình thành ống) của tế bào nội mô ở người là một bước quan trọng trong quá trình hình thành mạch liên quan đến sự phát triển của bệnh ung thư. Các báo cáo đã phân tích và xác nhận sự hình thành mao mạch của khối u bị ức chế rõ rệt bởi nấm lim xanh. Nghiên cứu chỉ ra rằng nấm lim xanh, chứa lượng polysaccharides và triterpenes có hoạt tính sinh học, đã giúp chống lại sự phát triển của tế bào ung thư ác tính và di căn. Gwenale Staley tại Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Ung thư, Hoa Kỳ cho biết về tác dụng của nấm lim xanh chống ung thư.

Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư hiệu quả là nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh chế biến theo kỹ thuật y dược cổ truyền mang hương vị đặc trưng. Đây là bí quyết chế biến nấm lim xanh Tiên Phước cổ truyền của Công ty Nông lâm sản Tiên Phước. Nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh được làm giàu các dược chất, giúp tăng dược tính lên cao hỗ trợ điều trị ung thư. Tác dụng của nấm lim xanh nổi tiếng trong y học cổ truyền để tăng cường sức khỏe nói chung và hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh mãn tính như ung thư, u bướu, xơ gan, viêm gan, tiểu đường, mỡ máu và huyết áp cao, chống lão hóa.
Tác dụng chống ung thư của nấm lim xanh giúp cơ thể khắc phục rối loạn tế bào bệnh lý, tăng sự nhạy cảm của tế bào ung thư với tác dụng điều trị của thuốc Tây y, giảm tác dụng phục của hóa trị, ngăn chặn di căn. Từ góc độ khoa học, nấm lim xanh rất tốt trong việc điều trị các nhóm bệnh ung thư hệ tiêu hóa, các bệnh ung thư hệ nội tiết và nội tạng, các bệnh ung thư hệ sinh sản, các bệnh ung thư khác như: ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vòm họng, ung thư cổ tử cung…v…v…














Thứ Bảy, 9 tháng 3, 2024

Ung thư gan giai đoạn 3 các giải pháp tăng cường điều trị và chăm sóc hiệu quả

Ung thư gan giai đoạn 3 là giai đoạn muộn của bệnh ung thư gan, một bệnh ác tính của gan do sự tăng sinh ồ ạt tế bào gan hoặc tế bào đường mật gây hoại tử và chèn ép trong gan. Đây là căn bệnh có tỷ lệ mắc mới và tử vong cao nhất trong các bệnh ung thư thường gặp.

Định nghĩa ung thư gan giai đoạn 3:

Ung thư gan giai đoạn III được chia làm hai giai đoạn là ung thư gan giai đoạn IIIA và ung thư gan giai đoạn IIIB:

+ Giai đoạn IIIA: Có nhiều khối u trong gan và ít nhất một khối u lớn hơn 5cm; chưa có di căn đến hạch hoặc cơ quan khác ngoài gan.

+ Giai đoạn IIIB: Có một hoặc nhiều khối u gan, xâm lấn vào một trong những mạch máu chính trong gan (tĩnh mạch cửa hoặc tĩnh mạch gan) hoặc xâm lấn vào phúc mạc, chưa có di căn đến hạch hoặc cơ quan khác ngoài gan.


Ảnh: Hội nghị khoa học về bệnh Ung thư gan lần thứ II
Xem trên facebook:  https://www.facebook.com/profile.php?id=61555112602521

Ở giai đoạn muộn, khi khối u gan ác tính đã lớn các triệu chứng trên rõ ràng hơn, hoặc xuất hiện thêm các biến chứng của bệnh với các biểu hiện: Sụt cân không rõ nguyên nhân, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, chán ăn, có cảm giác ngứa, chướng bụng, đau, nặng tức vùng hạ sườn phải, vàng da...

Vẫn luôn có hy vọng và khả năng chữa khỏi được ung thư gan giai đoạn 3 mặc dù tiên lượng không tốt bằng việc điều trị thành công ở các giai đoạn trước.

Các phương pháp điều trị ung thư gan nói chung và điều trị ung thư gan giai đoạn 3:

Ung thư gan là căn bệnh ung thư thường gặp và nguyên nhân hàng đầu gây tử vong liên quan đến ung thư tại Việt Nam. Một số nghiên cứu ghi nhận số liệu ung thư biểu mô tế bào gan tại miền Trung và miền Nam Việt Nam là 24091 trường hợp trong thời gian 2010-2016, trong đó có 62,3% có nhiễm virus viêm gan B mạn và 26% có nhiễm viêm gan C mạn.

Hình ảnh dựa trên siêu âm 2D, siêu âm Doppler mạch máu gan, Siêu âm có chất tương phải (contrast-enhanced ultrasound-CEUS), chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ, PET/CT giúp đánh giá chẩn đoán, đánh giá hình dạng, vị trí, số lượng u gan, tính trạng bệnh lí gan nền, tình tràng dịch ổ bụng hay các tổn thương khác đi kèm trong ổ bụng. Các dấu ấn sinh học AFP, AFP-L3 và PIVKA II trong máu có thể phối hợp với hình ảnh học để tầm soát UTBMTBG.

Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào gan, phụ thuộc vào giai đoạn bệnh (kích thước khối u, sự lan tràn qua các cơ quan khác), chức năng của gan, tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của người bệnh. Theo hướng dẫn điều trị của Nhóm Ung thư gan Barcelona năm 2018, UTBMTBG được chia thành 05 giai đoạn để chọn lựa phương pháp điều trị và tiên lượng.

- Giai đoạn rất sớm (giai đoạn 0) có một khối u với kích thước < 2 cm, không có tăng áp lực tĩnh mạch cửa; chức năng gan tốt và không hạn chế PS 0. Những người bệnh giai đoạn rất sớm là ứng cử viên tiền năng để bác sĩ lựa chọn ghép gan.

- Giai đoạn sớm (giai đoạn A) ghi nhận có một hoặc 2-3 khối u có kích thước không quá 3 cm. Chức năng gan tốt, thể trạng sức khỏe hoạt động bình thường, PS 0. Tùy vào có tăng áp lực tĩnh mạch cửa sẽ chọn lựa phẫu thuật cắt gan, ghép gan hay hủy u.

- Kết quả điều trị hiệu quả ảnh hưởng đến sống còn của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn rất sớm và sớm lên tới hơn 5 năm.

- Giai đoạn trung gian (B): nhiều khối u, không còn chỉ định phẫu thuật, chức năng gan tốt, PS 0 thì phương pháp TACE khối u với tiên lượng sống còn khoảng 2-5 năm.

- Giai đoạn tiến triển (C): khối u xâm lấn tĩnh mạch của, di căn ngoài gan, chức năng gan còn được bảo tồn, PS 1-2. Giai đoạn C điều trị toàn thân với các thuốc nhắm trúng đích, miễn dịch hay hóa trị liệu có thể kéo dài sống còn, tăng chất lượng sống từ 1 năm trở lên tùy đáp ứng thuốc, chức năng gan....

- Giai đoạn cuối (D): khối u xâm lấn tĩnh mạch cửa, di căn ngoài gan, chứcnăng gan giai đoạn cuối, PS 3-4. Điều trị giảm nhẹ với sống còn khoảng 3 tháng.

Bác sĩ sẽ chọn lựa phương pháp điều trị cho ung thư biểu mô tế bào gan dựa vào giai đoạn bệnh, tính chất của u như kích thước của u, vị trí và số lượng khối u kết hợp với những đặc điểm của từng người bệnh bao gồm tuổi tác, thể trạng, chức năng gan còn bù, bệnh lý nội - ngoại khoa kèm theo...

Nếu bệnh UTBMTBG phát hiện càng sớm thì kết quả điều trị và tiên lượng thời gian sống càng càng tốt. Tiên lượng thời gian sống theo phân loại Nhóm Ung thư gan Barcelona ở giai đoạn rất sớm chiếm tới 70% - 90% người bệnh sống còn trên 5 năm. Ở giai đoạn sớm, tỷ lệ này còn từ 50%-70% và tỷ lệ này giảm dần ở các giai đoạn bệnh trễ hơn.

1. Phương pháp điều trị triệt căn ung thư gan:

Phẫu thuật cắt gan: Phẫu thuật cắt bỏ phần gan mang khối u là phương pháp điều trị triệt để và an toàn ngay cả đối với các người bệnh có xơ gan. Cần cân nhắc liệu khối u này có cắt được, thể tích gan còn lại có phù hợp với người bệnh, đánh giá chức năng gan hiện tại. Phẫu thuật cắt gan được tiến hành cho những người bệnh có một khối u đơn độc, chức năng gan còn tốt và không có tăng áp lực tĩnh mạch cửa.

Ghép gan: Đây là phương pháp điều trị triệt để bệnh bằng cách thay thế gan bệnh bằng gan khỏe mạnh để và giải quyết được bệnh lý gan nền. Gan ghép có được từ những người hiến tạng, người thân trong gia đình. Chủ yếu dành cho những trường hợp khối u không quá 5cm, hoặc không quá 3 u và mỗi u không quá 3cm, những khối u chưa xâm lấn mạch máu và chưa di căn xa.

Phương pháp hủy u qua da còn gọi là đốt u: được thực hiện bằng sóng cao tần (RFA), vi sóng: Phương pháp này dành cho những người bệnh phát hiện bệnh sớm khi số lượng khối u không quá 3, kích thước không quá 3cm hoặc một khối u kích thước không quá 5cm. Thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm hoặc CT, đầu kim được đưa qua da tiếp cận tới khối u, đầu kim phát ra vùng nhiệt để bao phủ và tiêu diệt khối u.

Tại Việt Nam, phẫu thuật cắt gan, ghép gan, RFA... được thực hiện tại các bệnh viện, trung tâm lớn được các bác sĩ đầu ngành có nhiều kinh nghiệm với các nhiều trang thiết bị hiện đại giúp tỉ lệ thành công điều trị càng được hiệu quả.

2. Sử dụng hóa chất để cắt nguồn máu nuôi. 

Đặc điểm của khối u gan là cần máu tới nuôi dưỡng vì vậy khi người bệnh không còn phẫu thuật được có thể sử dụng phương pháp bơm hóa chất vào động mạch nuôi khối u, có các phương pháp như:

Nút mạch hóa chất thường quy (TACE):

Phương pháp chấm dứt nguồn cấp máu từ động mạch tới khối u, đồng thời đưa hóa chất diệt ung thư vào khối u, với mục đích làm cho khối u bị hoại tử. Dành cho những người bệnh có khối u gan không còn cắt được, u đã xuất hiện ở hai thùy, nhưng chưa đi vào máu và lan ra ngoài cơ quan khác. Đánh giá hiệu quả của TACE cần dựa vào hình ảnh, sự thay đổi các dấu ấn sinh học và chức năng gan sau TACE. Nếu u còn tiến triển hoặc xuất hiện u mới và tình trạng chức năng gan và tình trạng người bệnh cho phép thì bác sĩ có thể TACE nhiều lần.

3. Xạ trị trong chọn lọc (Selective Internal Radiation Therapy-SIRT):

Các hạt vi cầu phóng xạ Y-trium-90 được bơm vào động mạch nuôi khối u gan, các hạt vi cầu của chất này sẽ đi vào các nhanh động mạch nhỏ khắp trong khối u gây tắc mạch máu nuôi u và tiêu diệt các tế bào ung thư. Bác sĩ sẽ cần nhắc lựa chọn xạ trị trong chọn lọc với những người bệnh không còn khả năng phẫu thuật, chống chỉ định phẫu thuật, tổng trạng người bệnh tốt, chức năng gan còn bù và chưa từng xạ trị vào gan trước đó.

4. Truyền hóa chất qua động mạch gan (Hepatic Arterial Infusion Chemotherapy-HAIC)

Đây là phương pháp sử dụng buồng truyền và dây dẫn đặt chọn lọc vào động mạch gan sau khi đã nút tắc các nhánh mạch của động mạch gan cấp máu cho các tạng khác. Phương pháp này hóa chất khu trú tại gan nên giảm các tác dụng phụ hơn so với hóa trị toàn thân. Bác sĩ chỉ định HAIC cho người bệnh UTBMTBG giai đoạn tiến xa cỏ xâm lấn tĩnh mạch của.

5. Điều trị toàn thân

Tại Việt Nam, phần lớn các bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan đến điều trị thường quá chỉ định phẫu thuật, khi đó có những phương pháp điều trị mới giúp kéo dài sự sống, giảm nhẹ triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Những phương pháp điều trị toàn thân này dành cho những người bệnh giai đoạn tiến xa hoặc giai đoạn muộn tức là ung thư đã xâm lấn mạch máu đại thể hoặc di căn xa. Hoặc bệnh nhân ở giai đoạn trung gian nhưng thất bại hoặc không phù hợp với phương pháp can thiệp tại chỗ như ung thư gan đa ổ. Các phương pháp toàn thân bao gồm:

- Liệu pháp nhắm trùng đích được sử dụng cho ung thư biểu mô tế bào gan tiến triển, không còn chỉ định phẫu thuật như So-ra-fe-nib, Len-va-ti-nib, Re-go-ra-fe-nib...đây là các thuốc đích đường uống có cơ chế ngăn chặn các đường dẫn tín hiệu gây phát triển khối u trong các tế bào ung thư. Do đó ngăn chặn tế bào ung thư phát triển, phân chia và di căn. So-ra-fe-nib là thuốc ra đời sớm nhất và được coi là điều trị bước một chuẩn cho các trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan tiến triển. Ngoài ra Len-va-ti-nib cũng được khuyến cáo là điều trị bước 1 cho các bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tiến triển. Re-go-ra-fe-nib được chấp thuận là thuốc điều trị bước hai cho ung thư biểu mô tế bào gan khi đã thất bại với So-ra-fe-nib dựa trên nghiên cứu đánh giả hiệu quả chuỗi điều trị so-ra-fe-nib/re-go-ra-fe-nib cho thấy thời gian sống còn là 26 tháng tính từ thời điểm bắt đầu bước 1.

- Miễn dịch: phương pháp điều trị giúp kích hoạt hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận biết tế bào ung thư và tiêu diệt. Pem-bro-li-zu-mab là các thuốc ức chế chốt kiểm soát miễn dịch cho thấy có thể cải thiện thời gian sống còn ở các người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan sau khi thất bại điều trị với các thuốc nhắm trúng đích như so-ra-fe-nib, len-va-ti-nib... Một số nghiên cứu cho thấy việc kết hợp be-va-ci-zu-mab và a-te-zo-li-zu-mab cho hiệu quả trong việc cải thiện thời gian sống thêm không bệnh của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn muộn hoặc tái phát.

- Kháng sinh mạch máu: dùng thuốc giúp thoái triển mạch máu hiện hữu của khối u. Ức chế sự phát triển mạch máu mới, chống thấm các mạch máu còn sống sót.

- Ngoài ra phải điều trị hỗ trợ như điều trị bệnh lý gan nền, nâng đỡ chức năng gan, hỗ trợ dinh dưỡng để nâng tổng trạng, hay điều trị những bệnh lý đi kèm.

Hỗ trợ điều trị ung thư gan giai đoạn 3 bằng nấm lim xanh phối hợp nâng cao phác đồ điều trị ung thư gan. Nấm lim xanh chữa ung thư là kết quả nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học. Nấm lim xanh Ganoderma Orbifome, Ganoderma Reishi, Ganoderma Lucidum là nấm châu Á có tính chống oxy hóa, kháng khuẩn và chống ung thư hiệu quả theo nghiên cứu của N.I. Azaha và các đồng tác giả tại Đại học Pahang. Thành phần hóa học của nấm lim xanh bao gồm terpenoid, axit béo, polysaccharides, nucleotide, protein, steroid và glycopeptide, với triterpenic và polysaccharidic là thành phần được báo cáo nhiều nhất về tác dụng chữa ung thư của nấm lim xanh.


Video: Thông tin về tnấm lim xanh rừng hỗ trợ điều trị ung thư.
Xem trên facebook:  https://www.facebook.com/profile.php?id=61555112602521

Các nghiên cứu in vitro và in vivo đã chứng minh polysaccharides từ nấm lim xanh chữa ung thư triển vọng thông qua điều hòa miễn dịch, ngăn ngừa tăng sinh tế bào ác tính, hỗ trợ lập trình hủy tế bào, chống di căn ung thư và chống tạo mạch. Theo nghiên cứu của Didem Sohretolu và Shile Huang trên Thư viện Y học quốc gia Hoa Kỳ.

Hai nhóm hợp chất polysaccharide và triterpens của nấm lim xanh phối hợp nhau có tác dụng ngăn chặn hình thành khối u và chống ung thư hiệu quả. Hoạt chất β-glucan nấm lim xanh có công dụng chỉ thị tế bào ung thư, hướng dẫn hệ miễn dịch loại trừ tế bào ác tính. Kết quả đã chứng minh, dược chất của nấm lim xanh rừng ức chế rất tốt sự xuất hiện và di căn của các tế bào ung thư. Hoạt chất triterpen trong nấm lim xanh chống ung thư cả trong điều kiện in vitro và in vivo; dược chất polysaccharid tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch trong việc nhận diện và ức chế các tế bào ung thư.

Xem trên Báo Đà Nẵng: https://baodanang.vn/can-biet/202310/nam-lim-xanh-chua-benh-ung-thu-tu-khoa-hoc-va-cach-dung-nam-lim-xanh-tot-3958833/index.htm

Nấm lim xanh tự nhiên ở trên mang đến công hiệu nếu chọn đúng loại nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh chế biến theo bài thuốc cổ truyền. Loại nấm này được sơ chế, làm giàu các dược chất, giúp tăng được tính hiệu quả cho sức khỏe. Đó cũng là bí quyết chế biến nấm lim gia truyền mà Công ty nông lâm sản Tiên Phước nắm giữ. Tác dụng của nấm lim xanh Quảng Nam của Công ty Nông lâm sản Tiên Phước nổi tiếng chế biến bằng phương thuốc cổ truyền Thanh Thiết Bảo Sinh được bảo tồn giá trị hơn 200 năm qua.

Theo Tiến sĩ Nguyễn Văn Hiếu: “Nấm lim xanh có tác dụng rất tích cực với bệnh ung thư. Nếu dùng nấm lim xanh để bồi bổ cơ thể và ngăn ngừa ung thư thì rất hiệu quả, đặc biệt đối với các loại bệnh ung thư do tích lũy độc tố mà phát sinh.”

Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan là sự phối hợp nhiều phương pháp điều trị, nhiều chuyên khoa tùy thuộc giai đoạn bệnh, chức năng gan, tình trạng sức khỏe của người bệnh để đạt hiệu quả điều trị tối ưu nhất.

Sau khi điều trị tùy thuộc vào phương pháp điều trị, hiệu quả điều trị, thời gian bệnh ổn định hay tiến triển mà được bác sĩ hẹn lịch tái khám mỗi tháng, mỗi hai tháng hau mỗi ba tháng. Mỗi lần tái khám, người bệnh sẽ được đánh giá về lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm sàng và hình ảnh học để đánh giá kết quả điều trị, theo dõi diễn tiến bệnh và phát hiện tái phát hay không. Do đó người bệnh cần đến theo dõi định kỳ theo lịch của bác sĩ.

Ung thư gan giai đoạn 3 có chữa khỏi được không và sống được bao lâu?

Ung thư gan giai đoạn ba được xem là giai đoạn muộn. Thống kê năm 2015-2019 của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Anh về tỷ lệ sống sót bệnh nhân ung thư gan, cho thấy 10% người bệnh giai đoạn ba có thể sống thêm 4 năm kể từ khi được chẩn đoán và điều trị.

Mục tiêu điều trị là quản lý triệu chứng và giảm tốc độ phát triển tế bào ung thư, giúp kéo dài thời gian của bệnh nhân. Ung thư gan có thể điều trị được, nhưng chữa dứt điểm thì không thể khẳng định.

Các yếu tố quyết định đến kết quả điều trị như ung thư gan nguyên phát (xuất phát từ gan, không phải di căn từ cơ quan khác), loại mô bệnh học khối u, kích thước, vị trí, số lượng u, tuổi tác và phương pháp chữa bệnh. Tình trạng bệnh, giai đoạn tiến triển, lối sống và tinh thần cũng tác động nhiều đến điều trị.

Bạn nên tuân theo phác đồ điều trị và sống lành mạnh, tinh thần lạc quan để cải thiện khả năng điều trị.

Có nhiều cơ hội điều trị hiệu quả ung thư gan nhờ đặc điểm tế bào gan có khả năng tái tạo rất mạnh. Bên cạnh phẫu thuật, các phương pháp điều trị ngày càng tiên tiến và đa dạng như nút mạch, truyền hóa chất động mạch gan, điều trị u gan bằng hạt vi cầu phóng xạ, đốt sóng cao tần, đốt vi sóng, thuốc miễn dịch, thuốc đích, xạ trị.

Phát hiện ung thư gan giai đoạn sớm, khi tế bào ung thư khu trú trong gan, chưa xâm lấn hoặc di căn, giúp điều trị dễ dàng hơn. Người ung thư gan ở giai đoạn muộn, tế bào ung thư tiến triển mạnh, xâm lấn tĩnh mạch và có thể đã có di căn xa thì tiên lượng điều trị kém hơn.

Nghiên cứu phát hiện ra rằng nấm lim xanh ức chế sự kiện ban đầu trong quá trình hình thành mạch, hình thái mao mạch của các tế bào nội mô động mạch chủ ở người. Hình thái mao mạch (hình thành ống) của tế bào nội mô ở người là một bước quan trọng trong quá trình hình thành mạch liên quan đến sự phát triển của bệnh ung thư. Các báo cáo đã phân tích và xác nhận sự hình thành mao mạch của khối u bị ức chế rõ rệt bởi nấm lim xanh. Nghiên cứu chỉ ra rằng nấm lim xanh, chứa lượng polysaccharides và triterpenes có hoạt tính sinh học, đã giúp chống lại sự phát triển của tế bào ung thư ác tính và di căn. Gwenale Staley tại Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Ung thư, Hoa Kỳ cho biết về tác dụng của nấm lim xanh chống ung thư.


Ảnh: Nấm lim xanh cổ truyền Thanh Thiết Bảo Sinh cho bệnh nhân ung thư.
Xem trên facebook:  https://www.facebook.com/profile.php?id=61555112602521

Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư hiệu quả là nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh chế biến theo kỹ thuật y dược cổ truyền mang hương vị đặc trưng. Đây là bí quyết chế biến nấm lim xanh Tiên Phước cổ truyền của Công ty Nông lâm sản Tiên Phước. Nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh được làm giàu các dược chất, giúp tăng dược tính lên cao hỗ trợ điều trị ung thư. 

Xem thông tin trên báo An ninh thủ đô: 

https://m.anninhthudo.vn/tac-dung-cua-nam-lim-xanh-ho-tro-chong-benh-ung-thu-nhu-the-nao-post559674.antd

Chế độ dinh dưỡng, thực đơn và chăm sóc bệnh nhân ung thư gan giai đoạn 3:

1. Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư gan giai đoạn 3:

Thực phẩm giàu protein :

Bệnh nhân bị xơ gan và ung thư gan nên có chế độ dinh dưỡng giàu protein, với khoảng 1.2g protein / kg trọng lượng cơ thể.tốt nhất nên sử dụng lượng protein này từ nguồn gốc thực vật để hạn chế hấp thu chất béo và cholesterol từ động vật.

Một số loại thực vật chứa protein cao gồm có : súp lơ xanh, ngô ngọt, khoai tây, đậu lăng, măng tây, đậu hà lan, củ cải trắng, đậu bắp… và đặc biệt là các loại nấm

Thực phẩm giàu axit amin :

Axit amin rất có lợi cho bệnh nhân ung thư gan vì giúp khôi phục khối lượng nạc của cơ thể, cải tạo trao đổi chất, kích thích quá trình tái tạo gan.

Các loại thực phẩm giàu axit amin như : ngũ cốc, các loại đậu, các loại hạt, các loại tảo biển, sữa, trứng, cá…

Thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất :

Cơ thể bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối thường thiếu hụt nhiều vitamin và khoáng chất như : vitamin A, B, C và E.

Các loại thực phẩm có hàm lượng Vitamin A, B, C và E cao như : các loại rau ăn lá, các loại củ : cà rốt, khoai tây, trái cây và các loại hạt.

Thực phẩm chứa Magie và Trytophan:

Magie và trytophan là các nguyên tố vi lượng giúp cải thiện tình trạng mất ngủ, sợ hãi và trầm cảm, qua đó hỗ trợ tốt cho quá trình điều trị ung thư gan giai đoạn cuối.

Một số thực phẩm giàu Magie là : hoa quả khô, gạo lức, lúa mì, vừng, hẹ, rong biển…

Một số thực phẩm giàu tryptophan gồm có thịt gà, sữa, thịt bò, chuối tiêu….

Nấm lim xanh đã được chứng minh là có thể tiêu diệt các tế bào khối u và tăng cường hoạt động của các tế bào lympho, chẳng hạn như tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK - Natural killer cell), tế bào T (Regulatory T cell) và tế bào B (lympho B), yếu tố hoại tử khối u TNF (Tumor Necrosis Factors) và đại thực bào. Đánh giá này được thực hiện để tóm tắt bằng chứng về việc nấm lim xanh có thể tăng khả năng sống sót, dẫn đến phản ứng tốt hơn với điều trị và cải thiện phản ứng miễn dịch của cơ thể ở những người mắc bệnh ung thư.


Ảnh: Nấm lim xanh rừng tự nhiên tìm hái bởi thợ rừng Công ty Nông lâm sản Tiên Phước

Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng nấm lim xanh (Ganoderma lucidum, Ganoderma Orbiforme, Ganoderma Reishi) ức chế các yếu tố phiên mã có hoạt tính cấu thành yếu tố hạt nhân kappa B (NF-.B) và AP-1, dẫn đến ức chế sự biểu hiện của chất kích hoạt plasminogen urokinasetype (uPA) và thụ thể uPAR của nó. Nấm lim xanh cũng ức chế sự kết dính tế bào và di chuyển tế bào của các tế bào ung thư có tính xâm lấn cao, cho thấy khả năng làm giảm sự xâm lấn của khối u. Do đó, nấm lim xanh thể hiện rõ ràng hoạt động chống ung thư trong các thí nghiệm với tế bào ung thư và có tiềm năng điều trị như một chất bổ sung chế độ ăn uống cho một liệu pháp điều trị bổ sung cho nhiều bệnh ung thư.

Xem thêm trên Báo Ninh Bình: https://baoninhbinh.org.vn/nam-lim-xanh-chua-tri-ung-thu-va-cach-dung-nam-lim-xanh/d20231117224954371.htm

Trên đây là kết quả nghiên cứu của Daniel Silva năm 2003 công bố tại Tạp chí Sage nước Anh về tác dụng của nấm lim xanh chữa trị ung thư.

Nấm lim xanh chữa ung thư nhờ chứa nhiều dược chất như Triterpenes, Polysaccharide, Peptidoglycan, Aromatase có khả năng ức chế và tiêu diệt tế bào ung thư. Nấm lim xanh được dùng hỗ trợ điều trị ung thư giai đoạn đầu, kết hợp với Tây y để điều trị các bệnh ung thư như ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vòm họng, ung thư đại tràng. …v…v… Đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, nấm lim xanh giúp ổn định và cải thiện thể trạng người bệnh, giúp kéo dài thời gian sống.

Dùng nấm lim xanh tự nhiên mang hiệu quả tốt nếu chọn đúng loại nấm lim  xanh Thanh Thiết Bảo Sinh đã chế biến theo bài thuốc cổ truyền. Nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh đã được sơ chế, làm giàu các dược chất, giúp tăng dược tính lên cao. Đó cũng là bí quyết chế biến nấm lim cổ truyền của Công ty nông lâm sản Tiên Phước.

Cách chế biến nấm lim xanh cổ truyền Thanh Thiết Bảo Sinh dùng nấm lim xanh rừng với các dược liệu  quý khác làm tướng và quân. Theo luật âm dương ngũ hành, dược liệu phụ tham gia quá trình nấm lim phơi - ngâm - ủ - xông - sấy. Thành phẩm là nấm lim xanh cổ truyền nổi tiếng có hương sắc độc đáo đặc trưng.

2. Ung thư gan kiêng ăn gì?

- Bệnh nhân ung thư gan nói chung và ung thư gan giai đoạn cuối nói riêng không nên ăn thức ăn có nhiều dầu mỡ động vật. Nếu cần sử dụng trong nấu nướng nên thay thế bằng dầu thực vật.

- Cần hạn chế những loại thực phẩm chứa hàm lượng cholesterol cao như nội tạng động vật, lòng trắng trứng.

- Kiêng thực phẩm giàu chất béo như: khoai tây chiên, thức ăn nhanh vì chúng tạo thêm gánh nặng cho gan trong quá trình tiêu hóa thức ăn.

- Không ăn thực phẩm có hàm lượng muối cao vì sẽ làm trầm trọng thêm các triệu chứng của ung thư gan và gây tích tụ dịch trong gan của bệnh nhân.

- Tuyệt đối không tiêu thụ thức uống có cồn vì chúng khiến gan phải làm việc rất căng thẳng.

Chế độ vận động và tập luyện cho người ung thư gan giai đoạn 3:

– Vận động nhẹ nhàng.

– Luyện tập thể dục vừa sức để tăng cường sức khỏe.

Vệ sinh:

– Vệ sinh các nhân sạch sẽ: Súc miệng thường xuyên bằng nước muối sinh lý.

– Vệ sinh chân sonde dạ dày và chân canuyn hằng ngày ( nếu có).

Tái khám trước khi có dấu hiệu

– Sốt cao, đau nhiều, khó thở, nôn nhiều… hay bất cứ dấu hiệu sức khỏe bất thường khác.

Bệnh nhân uống thuốc theo đơn và tái khám đúng hẹn





Thứ Hai, 4 tháng 3, 2024

Ung thư gan giai đoạn 1 những thông tin để giúp tỷ lệ điều trị thành công cao

Ung thư gan giai đoạn đầu có tỷ lệ điều trị thành công cao nhất, nhưng triệu chứng biểu hiện bệnh thường rất ít ỏi và dễ bị bỏ lỡ. Bởi vậy để phát hiện bệnh sớm là điều không dễ dàng. Ở giai đoạn này xuất hiện 1 khối u đơn lẻ, chưa xác định kích thước, chưa có dấu hiệu xâm lấn mạch máu và các cơ quan lân cận khác.

Ung thư biểu mô tế bào gan còn được gọi là hcc gan (HepatoCellular Carcinoma – viết tắt là HCC) là loại ung thư phổ biến nhất, chiếm khoảng 75% các trường hợp. Vì nhiều người thắc mắc hcc là gì hoặc u gan có tính chất hcc là gì? Đó chính là ung thư biểu mô tế bào gan. Phần lớn ung thư biểu mô tế bào gan thường xảy ra ở người nhiễm viêm gan virus B hoặc C, hoặc xơ gan do rượu. Chẩn đoán bệnh ung thư gan nguyên phát (C22) tên tiếng Anh là HCC (Hepatocellular carcinoma) và thỉnh thoảng có huyết khối tĩnh mạch, trường hợp thường gặp. 


Ảnh: Hội thảo khoa học về tiến bộ điều trị ung thư gan.
Xem trên facebook:  https://www.facebook.com/profile.php?id=61555112602521

HPT gan thể thâm nhiễm và thể khối trong siêu âm gan là gì? Siêu âm gan có kết luận: K gan thể thâm nhiễm và thể khối là thuật ngữ mô tả tổn thương của nhu mô gan. Thể thâm nhiễm: Không tạo khối và không có ranh giới rõ với vùng xung quanh. Thể khối: Hình thành khối và có ranh giới tương đối với vùng xung quanh, đôi khi có dấu hiệu chèn ép (dấu hiệu khối) với các tổ chức khác. Đây là 2 dạng biểu hiện của u gan. Các ký hiệu I, II, III, V của hpt gan là để chỉ các giải đoạn tiến triển của U gan.

1. Những trường hợp có nguy cơ mắc ung thư gan cần khám sớm:

Thông thường có các nhóm đối tượng có khả năng mắc ung thư gan cao lần lượt như sau:

- Người đang nhiễm virus và các bệnh liên quan đến gan.

- Tiền sử gia đình có người bị ung thư gan.

- Virus viêm gan B và viêm gan C là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư tế bào gan nguyên phát.

- Viêm gan do nguyên nhân tự miễn, có thể đi kèm các bệnh tự miễn khác: như tiểu đường typ 1, Basedow, viêm khớp dạng thấp, Lupus ban đỏ,....

- Gan nhiễm mỡ không do rượu.

- Người mắc các bệnh khác nhưng có nguy cơ bị ung thư gan

- Các bệnh béo phì, tiểu đường làm tăng nguy cơ bị ung thư gan

Phân loại ung thư gan giai đoạn đầu và các triệu chứng:

Ung thư gan giai đoạn 1 gồm 2 giai đoạn: 1A và 1B. Giai đoạn này tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết hoặc di căn các cơ quan khác trong cơ thể.

Ung thư gan giai đoạn 1A: khối u duy nhất trong gan, kích thước dưới 2cm, tế bào ung thư chưa phát triển vào các mạch máu.

Ung thư giai đoạn 1B: khối u duy nhất trong gan, kích thước hơn 2cm, ung thư chưa phát triển vào mạch máu.

Dấu hiệu ung thư gan giai đoạn đầu thường bị bỏ qua

Biểu hiện ung thư gan giai đoạn đầu thường nghèo nàn, khiến việc phát hiện bệnh thường khó khăn. Hoặc các chẩn đoán nhầm lẫn với các bệnh lý liên quan gan khác như viêm gan, xơ gan…

Một số dấu hiệu ung thư gan giai đoạn đầu như:

- Chán ăn

- Buồn nôn, nôn

- Cơ thể mệt mỏi, uể oải

- Ớn lạnh, ra mồ hôi

- Cảm giác nhanh no, đầy hơi sau ăn

- Sốt cao thường xuyên

- Da mặt sạm đen (do chức năng chuyển hóa melanin của gan bị suy giảm)

- Đau vùng thượng vị, bên phải, các cơn đau ngắt quãng.

Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, ung thư tiến triển nặng hơn, kèm theo các triệu chứng rõ ràng với mức độ nghiêm trọng hơn như:

- Cơn đau hạ sườn phải, tần suất và mức độ ngày càng tăng.

- Gan to, có thể sờ thấy

- Cổ trướng

- Ngứa ngáy da (do bilirubin trong máu tăng)

- Vàng da (gồm vàng da và kết mạc mắt

- Nước tiểu sẫm, phân bạc màu

- Xuất huyết bất thường (chảy máu lợi, vết bầm tím dưới da)

- Sụt cân nhanh không rõ nguyên nhân.

Cần đi khám ngay nếu có một hoặc nhiều những triệu chứng trên đây để kịp thời điều trị.

Tiên lượng khả năng sống sót của ung thư gan giai đoạn đầu

Tỷ lệ sống sót 5 năm của bệnh nhân ung thư gan giai đoạn đầu khoảng 31%. Tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư gan sẽ tốt hơn nếu được phát hiện và điều trị kịp thời ở giai đoạn sớm.

Đối với người bệnh được phát hiện ung thư giai đoạn khu trú trước khi nó lan ra bên ngoài gan, tỷ lệ sống sót sau 5 năm khoảng 31%.

Đối với bệnh nhân ung thư gan có tế bào ung thư xâm lấn các cơ quan lân cận hoặc hạch bạch huyết vùng, tỷ lệ sống sót sau 5 năm khoảng 11%.

Đối với bệnh nhân ung thư gan có khối u di căn đến các cơ quan xa, tỷ lệ sống sót sau 5 năm khoảng 3%.

Khoa học hiện đại đã có nhiều nghiên cứu về triterpenes và polysaccharides, hoạt tính sinh học của RNA có nhiều trong nấm lim xanh trị bệnh ung thư. Nghiên cứu của nhà khoa học Phí Nhân - Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về nghiên cứu chất lượng về y học Trung Quốc, cho biết.


Video: Nấm lim xanh đã được chứng minh hỗ trợ điều trị ung thư hiệu quả.

Nấm lim xanh có tác dụng chống ung thư bởi hỗ trợ hệ miễn dịch tự khắc phục rối loạn chu kỳ tế bào và tiêu diệt các tế bào ung thư. Thành phần dược chất chính Polysaccharides và Triterpenes trong nấm lim xanh mạnh mẽ kiềm chế khả năng hình thành, tiến triển và di căn của khối u, hỗ trợ chống ung thư hiệu quả.

Nấm lim xanh chữa ung thư được chế biến từ phương pháp Thanh Thiết Bảo Sinh cổ truyền có hương vị đặc trưng với hàm lượng dược chất nâng cao. Đây là kỹ thuật chế biến nấm lim xanh theo bài thuốc cổ truyền của Công ty Nông lâm sản Tiên Phước đáp ứng các tiêu chuẩn y tế hỗ trợ tốt trong điều trị ung thư.

Xem trên báo Thế giới & Việt Nam: https://baoquocte.vn/hieu-qua-cua-nam-lim-xanh-trong-tri-ung-thu-kieng-gi-de-phat-huy-hieu-qua-va-tranh-tac-dung-phu-252274.html

Nấm lim xanh đã được chứng minh là có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của các loại tế bào ung thư khác nhau thông qua việc ngăn chặn chu kỳ tế bào ở các giai đoạn khác nhau. Các nghiên cứu in vivo cho thấy rằng sự phát triển khối u của tế bào ung thư với chiết xuất nấm lim xanh đã bị ức chế đáng kể. Hơn nữa, những bệnh nhân ung thư được điều trị kết hợp nấm lim xanh và hóa trị/xạ trị đã phản ứng tích cực hơn so với hóa trị/xạ trị đơn thuần. Nấm lim xanh thể hiện khả năng triệt tiêu đáng kể trên các dòng tế bào ung thư khác nhau. Việc sàng lọc độc tế bào đã chứng minh rằng nấm lim xanh thể hiện độc tính (tiêu diệt) tế bào mạnh đối với các tế bào ung thư trong ống nghiệm với giá trị IC50 thấp (thể hiện hiệu quả cao).

Chẩn đoán phát hiện sớm ung thư gan giai đoạn đầu

1. Thăm khám lâm sàng

Khai thác các thông tin bệnh sử của người bệnh và gia đình. Đồng thời tiến hành thăm khám các dấu hiệu nghi ngờ mắc ung thư gan. Sau khi khám lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện cận lâm sàng nhằm đánh giá chính xác.

2. Xét nghiệm sinh hóa máu

Các xét nghiệm sinh hóa máu cho các chẩn đoán ban đầu về dấu ấn ung thư gan, bao gồm AFP, AFP-L3 và DCP (PIVKA-II).

Xét nghiệm nồng độ AFP: chất chỉ dấu tế bào ung thư gan có độ nhạy và chính xác cao, lên đến 80-90%. Theo các chuyên gia, hơn 50% các ca ung thư gan có chỉ số AFP > 363 ng/ml. Nếu AFP trong máu > 200 ng/ml nhưng người bệnh đang mắc bệnh gan, có khả năng bệnh đã hoặc nguy cơ cao tiến triển thành ung thư gan. Nếu nồng độ AFP < 200ng/ml, nên thực hiện thêm xét nghiệm AFP-L3 và PIVKA-II để tầm soát ung thư gan.

Xét nghiệm nồng độ AFP-L3: dạng chủ yếu của AFP huyết thanh ở bệnh nhân ung thư gan. Người khỏe mạnh có chỉ số AFP-L3 < 10%. Khi giá trị cắt (cut-off) khoảng 10-15%, có thể phát hiện khối u kích thước dưới 3 cm. Nếu chỉ số AFP-L3 > 15%, độ chẩn đoán chính xác lên tới 90-92%.

Xét nghiệm Des-Gamma-Carboxy Prothrombin (DCP): hay còn gọi là xét nghiệm nồng độ PIVKA-II, nhận ra dấu ấn ung thư bằng phát hiện sự bất thường của prothrombin, do thiếu hụt vitamin K ở gan. Nồng độ DCP ở người bình thường dao động 0 – 7,5ng/ml. Nồng độ DCP càng tăng tương ứng kích thước tăng trưởng khối u càng lớn. Trong trường hợp sau phẫu thuật thất bại, các chỉ số DCP sẽ tăng lên một cách bất thường.

Các phương pháp điều trị ung thư gan giai đoạn sớm gồm có:

Phẫu thuật cắt gan: phẫu thuật có thể được thực hiện để loại bỏ một phần gan có khối u

Phẫu thuật ghép gan: ghép gan là phẫu thuật thay thế một phần hay toàn bộ gan bị bệnh bằng một phần hay toàn bộ gan lành từ người cho.

Phá hủy khối u qua da    

Phá hủy khối u bằng đốt sóng cao tần ( RFA- radio frequency thermal ablation)

Tiêm cồn khối u gan (PEI- percutaneous ethanol injection)

Các phương pháp khác: phá hủy khối u bằng sóng Microwave, đông lạnh, laser…

Nút mạch

Nút mạch hóa chất (TACE).

Nút mạch hóa chất là phương pháp được sử dụng phổ biến, kết hợp giữa tiêm vào động mạch gan các hóa chất có tác dụng gây độc tế bào như 5-FU, 5-FUDR, cispla..., Doxorubicin thường có trộn với Lipio... và sau đó là nút động mạch nuôi khối u bằng các chất như gelfoam, coin, polivinyl alcohol. 

Nút mạch hóa dầu (TACE - DEB) sử dụng hạt Drug Eluting Bead làm dẫn chất vận chuyển hóa chất chống ung thư và gây tắc mạch cho thấy những kết quả tích cực.

Nút mạch chất gây tắc mạch (TOCE): nút động mạch nuôi khối u bằng các chất như gelfoam, coin, polivinyl alcohol, Lipio... …..

Áp lạnh: sử dụng nhiệt lượng cực thấp để làm lạnh, tiêu diệt tế bào ung thư.

Tiêm cồn: dùng cồn nguyên chất tiêm vào khối u.

Điều trị xạ trị:  

Tia X cường độ cao để phá hủy các tế bào ác tính và làm nhỏ khối u. Xạ trị thường được áp dụng đối với những khối u khu trú, không phẫu thuật được hoặc sau phẫu thuật,

Xạ trị chiếu ngoài, sử dụng tia phóng xạ từ máy gia tốc chiếu bên ngoài cơ thể áp dụng xạ trị điều biến cường độ (IMRT) và xạ trị định vị thân (SBRT). Đây là những hình thức xạ trị có độ chính xác cao, sử dụng nhiều chùm tia để cung cấp liều cao cho mô đích với liều giảm nhanh ở ngoài mô đích, do đó giảm thiểu liều nhận được từ các mô bình thường lân cận.

Xạ trị tại chỗ qua đường động mạch: sử dụng hạt vi cầu tải chất phóng xạ qua đường động mạch gan vào khối u.. Các chất phóng xạ sử dụng: Yttrium- 90, 131I- Lipio.., Rheium-188…


Video: Kết hợp nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh với phác đồ điều trị ung thư.

Các hợp chất tự nhiên chiết xuất từ nấm lim xanh làm tăng nhạy cảm của tế bào ung thư với các phương pháp hóa trị liệu thông thường. Liệu pháp kết hợp này có thể dẫn đến tiêu diệt tế bào ung thư có chọn lọc hơn và có thể cải thiện phản ứng với liệu trình điều trị chính và làm giảm tác dụng phụ của thuốc chống ung thư. Nghiên cứu của nhà khoa học Alena Opatova tại Viện Y học Thực nghiệm thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Séc, cho biết.

Tác dụng của nấm lim xanh đã được chứng minh là gây ra tổn thương DNA oxy hóa có chọn lọc trong các dòng tế bào ung thư, trong khi nó bảo vệ các tế bào không ác tính khỏi sự tích tụ của các loại oxy phản ứng. Sự tích lũy tổn thương DNA gây ra sự nhạy cảm của tế bào ung thư với hóa trị liệu dẫn đến cải thiện tác dụng chống ung thư của hóa trị. Kết quả thu được ở các dòng tế bào ung thư đã được xác nhận trong nghiên cứu in vivo. Điều trị đồng thời nấm lim xanh với hóa trị đã làm giảm thể tích khối u so với nhóm chỉ điều trị bằng hóa trị đơn thuần.

Nấm lim xanh chế biến theo cách thức cổ truyền Thanh Thiết Bảo Sinh mang hương vị độc đáo đặc trưng và chất lượng dược tính được tăng lên nhiều lần, đạt mọi yêu cầu y tế, hỗ trợ tốt trong điều trị ung thư. Đây là kỹ thuật phơi-ngâm-ủ-sấy nấm lim xanh tự nhiên theo bài thuốc cổ truyền Thanh Thiết Bảo Sinh.

Xem trên báo Hậu Giang: https://www.baohaugiang.com.vn/doanh-nghiep-tu-gioi-thieu/cong-dung-nam-lim-xanh-rung-chua-ung-thu-gia-mua-o-tp-hcm-ha-noi-ca-nuoc-127708.html

Việc điều chỉnh tổn thương DNA bằng các hợp chất tự nhiên của nấm lim xanh, có thể dẫn đến sự nhạy cảm của tế bào ung thư với hóa trị liệu thông thường và làm chết tế bào ung thư có chọn lọc. Khả năng tác dụng chống ung thư của thuốc hóa trị liệu thông thường bằng các hợp chất tự nhiên được dung nạp tốt có thể làm giảm liều thuốc chữa bệnh hiệu quả, giảm tác dụng phụ của chúng và dẫn đến chất lượng cuộc sống tốt hơn của bệnh nhân ung thư. Hiệu quả của nấm lim xanh chữa bệnh ung thư nhờ tác động của dược chất nấm lim xanh đối với sự tăng sinh, di căn, tiến triển chu kỳ tế bào và tổn thương DNA trong các dòng tế bào ung thư.

Nấm lim xanh được dùng hỗ trợ điều trị ung thư ở giai đoạn đầu, kết hợp mạnh mẽ với thuốc Tây y để điều trị các bệnh ung thư như ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vòm họng, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày… Với những bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn hơn, nấm lim xanh hỗ trợ nâng cao thể trạng người bệnh ổn định hơn giúp kéo dài thời gian và nâng cao chất lượng sống.


Ảnh: Nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh hiệu quả với người bệnh ung thư.

Thuốc nhắm mục tiêu: loại thuốc nhắm vào những điểm yếu cụ thể trong tế bào ung thư, có tác dụng ức chế tế bào ung thư phát triển.

Liệu pháp miễn dịch: kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể chống lại các tế bào lạ, tấn công tế bào ung thư. Đây là một liệu pháp thường sử dụng trong điều trị ung thư gan giai đoạn tiến triển.

Nấm lim xanh rừng Thanh Thiết Bảo Sinh phù hợp với liệu pháp tăng cường miễn dịch, nâng cao hiệu quả của các phác đồ điều trị ung thư gan: 

https://baoninhbinh.org.vn/nam-lim-xanh-chua-tri-ung-thu-va-cach-dung-nam-lim-xanh/d20231117224954371.htm

Các thử nghiệm lâm sàng: bệnh nhân tham gia vào các thử nghiệm phương pháp mới trong điều trị ung thư gan.

Bác sĩ sẽ chọn lựa điều trị cho ung thư gan giai đoạn sớm tùy thuộc nhiều vào: kích thước của u, vị trí và số lượng khối u cũng như đặc điểm của từng bệnh nhân như: tuổi tác, tình trạng sức khỏe chung, bệnh lý nội - ngoại khoa đi kèm.

Trên thực tế, bệnh ung thư gan nếu được phát hiện càng sớm thì hiệu quả điều trị và tiên lượng thời gian sống càng tốt. Tiên lượng thời gian sống của bệnh ung thư gan theo phân loại BCLC ở giai đoạn rất sớm là 70% - 90% bệnh nhân sống trên 5 năm (điều trị bằng phẫu thuật, ghép gan, phá hủy u tại chỗ). Ở giai đoạn sớm, tỷ lệ này còn từ 50%-70%. Tỷ lệ này giảm dần ở các giai đoạn bệnh muộn hơn.

Tuy nhiên, trong nhiều năm sau khi kết thúc điều trị, bệnh nhân vẫn cần đến gặp bác sĩ và đảm bảo duy trì lịch tái khám. Bác sĩ sẽ tư vấn thăm khám, làm các xét nghiệm để xem liệu ung thư có tái phát hay không.

Bạn có thể được đề nghị tái khám 3 đến 6 tháng một lần trong 2 năm đầu, sau đó 6 đến 12 tháng một lần trong các năm tiếp theo. Thời gian bệnh không xuất hiện càng lâu, thì số lần tái khám càng ít đi.

Tóm lại: Việc tầm soát và phát hiện sớm ung thư là rất quan trọng, tiên lượng điều trị tốt khi người bệnh được phát hiện bệnh sớm. Đối với ung thư gan nguyên phát (HCC) giai đoạn sớm, người bệnh cần được tư vấn, hội chẩn đa chuyên khoa bởi các phẫu thuật viên, bác sĩ xạ trị, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ nội khoa ung thư để đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp đem lại nhiều lợi ích nhất cho người bệnh



Chủ Nhật, 3 tháng 3, 2024

Bệnh Ung thư gan các giai đoạn sống được bao lâu với các phương pháp điều trị và chăm sóc mới

Bệnh ung thư gan là bệnh do tế bào gan tăng sinh không hạn chế, tạo ra u bướu trong gan lớn dần lên phá vỡ cấu trúc và chức năng gan, gây hoại tử và chèn ép và di căn sang các nội tạng khác. Bệnh gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không chữa trị kịp thời. Ung thư gan nguyên phát, ung thư bắt đầu ở gan được gọi là ung thư gan nguyên phát. Có nhiều loại ung thư gan nguyên phát. Dưới đây là 4 loại ung thư gan nguyên phát phổ biến với các dạng ung thư gan: 

- Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma - HCC). Đây là loại ung thư gan nguyên phát phổ biến nhất xảy ra ở cả trẻ em và người lớn bắt đầu trong tế bào gan. Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC), là loại ung thư gan phổ biến nhất ở người lớn. Ung thư tế bào gan có thể có các mô hình tăng trưởng khác nhau: Khối khu trú khối u gan: bắt đầu với một khối u phát triển lớn dần. Trong giai đoạn muộn của bệnh, nó sẽ lan sang các bộ phận khác của gan. Thể thâm nhiễm sẽ bắt đầu với nhiều nốt ung thư nhỏ trên gan, không chỉ là một khối u. Loại ung thư này thường gặp nhất ở những người bị xơ gan. Thể hỗn hợp: kết hợp 2 loại trên.

Ngoài ra, còn có Adenoma gan là gì, theo định nghĩa, adenoma là một loại ung thư biểu mô tuyến, một dạng ung thư phát sinh từ các tế bào biểu mô của các tuyến. Ung thư biểu mô tuyến có thể phát sinh ở nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể. Trong trường hợp của Adenoma gan, khối u phát triển trong gan, một trong những cơ quan quan trọng nhất của cơ thể chúng ta. Gan có vai trò quan trọng trong việc lọc độc tố ra khỏi máu, sản xuất các chất cần thiết cho quá trình tiêu hóa. Gan cũng đóng vai trò lưu trữ glycogen - một dạng của đường dùng để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Adenoma gan thường gặp ở những người có biểu hiện rối loạn dự trữ glycogen, một tình trạng khi cơ thể không thể chuyển hóa glycogen thành glucose để sử dụng làm năng lượng. Ngoài ra, Adenoma gan cũng có thể phát triển ở nam giới mắc phải chứng rối loạn nội tiết tố nam. Mặc dù Adenoma gan không phải lúc nào cũng gây ra triệu chứng rõ ràng, nhưng nó có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng nếu không được điều trị. Khối u có thể chuyển hóa thành ung thư, một tình trạng gọi là ác tính hóa. Ngoài ra, Adenoma gan cũng có thể vỡ, gây ra chảy máu nghiêm trọng.




- Ung thư đường mật (Cholangiocarcinoma). Đây là loại ung thư bắt đầu trong các ống nhỏ như ống dẫn mật trong gan, đôi khi được gọi là ung thư ống dẫn mật. Ung thư đường mật nội khối (ung thư ống mật- Cholangiocarcinoma). Khoảng 10-20% bệnh ung thư bắt đầu ở gan là ung thư đường mật nội khối. Ung thư thường bắt đầu trong các tế bào lót các ống mật nhỏ trong gan. Tuy nhiên, hầu hết các ung thư đường mật thực sự bắt đầu trong các ống mật ngoài gan. 

- U nguyên bào gan (Hepatoblastoma). Ung thư gan hiếm gặp xảy ra trên trẻ em dưới 4 tuổi. U nguyên bào gan (Hepatoblastoma) là một loại ung thư rất hiếm gặp ở trẻ em, thường là ở những trẻ dưới 4 tuổi. Các tế bào của u nguyên bào gan tương tự như tế bào gan của thai nhi. Khoảng 2 trong số 3 trẻ mắc các khối u này được điều trị thành công bằng phẫu thuật và hóa trị, tuy nhiên các khối u sẽ khó điều trị hơn nếu chúng lan ra ngoài gan. 

- U mạch máu ác tính (Angiosarcoma hoặc hemangiosarcoma). Ung thư hiếm gặp bắt đầu từ các mạch máu của gan phát triển rất nhanh. U mạch máu ác tính (Angiosarcoma hoặc hemangiosarcoma). Đây là những bệnh ung thư hiếm gặp bắt đầu trong các tế bào lót các mạch máu của gan. Những người đã tiếp xúc với vinyl clorua hoặc thorium dioxide có nhiều khả năng phát triển các bệnh ung thư này. Một số trường hợp khác gây ra do tiếp xúc với asen hoặc radium, hoặc với một tình trạng di truyền được gọi là bệnh hemochromatosis di truyền. Những khối u này phát triển nhanh chóng và thường quá rộng để có thể được phẫu thuật cắt bỏ vào thời điểm chúng được tìm thấy. Hóa trị và xạ trị có thể giúp làm chậm bệnh, nhưng những bệnh ung thư này thường rất khó điều trị. Cả bốn loại bệnh ung thư gan này đều là ung thư gan ác tính. 

Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng nấm lim xanh (Ganoderma lucidum, Ganoderma Orbiforme, Ganoderma Reishi) ức chế các yếu tố phiên mã có hoạt tính cấu thành yếu tố hạt nhân kappa B (NF-.B) và AP-1, dẫn đến ức chế sự biểu hiện của chất kích hoạt plasminogen urokinasetype (uPA) và thụ thể uPAR của nó. Nấm lim xanh cũng ức chế sự kết dính tế bào và di chuyển tế bào của các tế bào ung thư có tính xâm lấn cao, cho thấy khả năng làm giảm sự xâm lấn của khối u. Do đó, nấm lim xanh thể hiện rõ ràng hoạt động chống ung thư trong các thí nghiệm với tế bào ung thư và có tiềm năng điều trị như một chất bổ sung chế độ ăn uống cho một liệu pháp điều trị bổ sung cho nhiều bệnh ung thư. 


Trên đây là kết quả nghiên cứu của Daniel Silva năm 2003 công bố tại Tạp chí Sage nước Anh về tác dụng của nấm lim xanh chữa trị ung thư. Nấm lim xanh chữa ung thư nhờ chứa nhiều dược chất như Triterpenes, Polysaccharide, Peptidoglycan, Aromatase có khả năng ức chế và tiêu diệt tế bào ung thư. Nấm lim xanh được dùng hỗ trợ điều trị ung thư giai đoạn đầu, kết hợp với Tây y để điều trị các bệnh ung thư như ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vòm họng, ung thư đại tràng. …v…v… Đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, nấm lim xanh giúp ổn định và cải thiện thể trạng người bệnh, giúp kéo dài thời gian sống. 

Dùng nấm lim xanh tự nhiên mang hiệu quả tốt nếu chọn đúng loại nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh đã chế biến theo bài thuốc cổ truyền. Nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh đã được sơ chế, làm giàu các dược chất, giúp tăng dược tính lên cao. Đó cũng là bí quyết chế biến nấm lim cổ truyền của Công ty nông lâm sản Tiên Phước. Cách chế biến nấm lim xanh cổ truyền Thanh Thiết Bảo Sinh dùng nấm lim xanh rừng với các dược liệu quý khác làm tướng và quân. Theo luật âm dương ngũ hành, dược liệu phụ tham gia quá trình nấm lim phơi - ngâm - ủ - xông - sấy. Thành phẩm là nấm lim xanh cổ truyền nổi tiếng có hương sắc độc đáo đặc trưng. 

II. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA BỆNH UNG THƯ GAN: 

Ung thư gan phân thành các giai đoạn: 

- Phần u: Đầu tiên, khi chẩn đoán bệnh ung thư tế bào gan, cần tìm những khối u phát triển: số lượng, kích thước, u dẫn mạch máu không, u liên quan hay xâm lấn không?, đánh giá bằng điểm T. 

- Phần hạch: Đánh giá ung thư lan đến bạch huyết hạch lân cận hay chưa?, đánh giá bằng điểm N. 

- Phần di căn: Cuối cùng, khi có bất kỳ sự di căn u nào, hoặc xâm lấn tới vùng và bộ phần khác trong cơ thể, đánh giá bằng điểm M. 

Từng phần đều có đánh giá điểm 0 - 4: Điểm 0 - 4 dựa theo mức nặng lên tăng dần. Đánh giá X là: không có điểm đánh giá vì không đủ cơ sở thông tin. Điểm M, N, T là điểm đánh giá cho mỗi giai đoạn thay đổi của khối u. 

Hệ thống giai đoạn của ung thư tế bào gan được phân loại chủ yếu dựa vào mức độ khối u lan rộng: 

- Ở giai đoạn giữa giai đoạn thứ I và giai đoạn thứ II: khối u khả năng chưa lan ra, vẫn trú ở gan.

- Ở giai đoạn thứ III chia 3 phần chi tiết A, B, C: thể hiện vị trí, kích thước khác nhau của các khối u. Trong mỗi giai đoạn này, khối u khả năng lan rộng tới mạch máu, tới hạch cùng các bộ phận lân cận gan. 
 khối u khả năng lan ra tới ngoài vùng gan hay lan ra khắp một vùng gan.

 Những giai đoạn khác nhau ung thư tế bào gan Xác định điểm số M, N, T kết hợp mục đích thấy được tổng thể mỗi giai đoạn của ung thư. 

- Ung thư gan giai đoạn thứ I: M0, N0, T1: Xuất hiện 1 khối duy nhất chưa xác định kích thước, và chưa có hiện tượng xâm lấn vào mạch máu, chưa lan tới hạch lân cận cũng như nhiều vùng khác nữa. 

- Ung thư gan giai đoạn thứ II: M0, N0, T2: Xuất hiện 1 khối duy nhất chưa xác định kích thước nhưng đã có hiện tượng phát triển xâm lấn vào mạch máu. Hay xuất hiện nhiều hơn 1 khối u kích thước không quá 5cm. Chúng đều chưa lan tới hạch lân cận cũng như nhiều vùng khác. 

- Ung thư gan giai đoạn thứ IIIA: M0, N0,T3a: Xuất hiện nhiều hơn 1 khối u, kích thước mỗi khối u tối thiểu 5cm. Các khối u hiện tại chưa có tình trạng xâm lấn hạch lân cận hoặc di căn ra ngoài. 

- Ung thư gan giai đoạn thứ IIIB: M0, N0, T3b: Xuất hiện tối thiểu 1 khối u, đã phát triển tới 1 nhánh chính của tĩnh mạch trong gan. Chúng chưa có hiện tượng xâm lấn tới các hạch lân cận hoặc di căn ra ngoài. 

- Ung thư gan giai đoạn thứ IIIC: M0, N0, T4: Xuất hiện 1 khối u tiến triển xâm lấn tới các bộ phận lân cận bên ngoài của túi mật, hoặc xuất hiện 1 khối u phát triển tới lớp vỏ ngoài bao quanh vùng gan. Nhưng chưa phát triển tới hạch hoặc di căn ra ngoài. 

- Ung thư gan giai đoạn thứ IVA: M0, N1, T bất kỳ: Xuất hiện 1 khối u với bất kỳ kích thước cũng như số lượng, có thể u đã xâm lấn tới mạch máu, tới hạch hay tới các vùng lân cận. U chưa có hiện tượng di căn ra ngoài. 

- Ung thư gan giai đoạn thứ IVB: M1, N bất kỳ, T bất kỳ: Khối u với bất kỳ kích thước lẫn số lượng, đã phát triển tới các bộ phận khác trong cơ thể. 

Nấm lim xanh là dòng nấm quý hiếm mọc trên gỗ những cây lim xanh đã mục đổ trong rừng nguyên sinh ở Trường Sơn, Tây...

Người đăng: Nấm Lim Xanh Tiên Phước vào Thứ Tư, 20 tháng 3, 2024
Keywords: Bác sĩ chữa ung thư gan ở bệnh viện 108. Ct ung thư gan. Chữa ung thư gan. Ung thư gan bị sốt. Ung thư gan di căn. Xạ trị ung thư gan, hóa trị ung thư gan. Ung thư gan bụng to cây chữa ung thư gan điều trị ung thư gan. hút dịch ung thư gan. ung thư gan điều trị ung thư gan tái phát ung thư gan thứ phát chữa bệnh ung thư gan chữa khỏi ung thư gan. Diễn tiến ung thư gan, ung thư gan nên ăn gì. Tế bào gốc ung thư gan. Ung thư di căn vào gan, ung thư gan đa ổ là gì. Ung thư gan di căn não, ung thư gan nên làm gì. Hình ảnh ct ung thư gan, hình ảnh về ung thư gan. Ung thư di căn sang gan, ung thư gan di căn hạch. Ung thư gan giai đoạn 1, ung thư gan giai đoạn 2, ung thư gan giai đoạn 3, ung thư gan giai đoạn 4, ung thư gan giai đoạn cuối. Ung thư gan kiêng ăn gì? Ung thư phổi di căn gan, lương y chữa ung thư gan. Ung thư gan có đau không, ung thư gan có lây không. Các giai đoạn ung thư gan. Cách điều trị ung thư gan, hình ảnh bệnh ung thư gan, thảo dược trị ung thư gan. Ung thư biểu mô tuyến gan, ung thư dạ dày di căn gan. Ung thư gan giai đoạn đầu, các xét nghiệm ung thư gan. Cách chữa bệnh ung thư gan, chăm sóc người ung thư gan. Chi phí xạ trị ung thư gan, ung thư gan di căn lên não, ung thư gan giai đoạn cuối. 

III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN: 

1. Phẫu thuật ung thư gan: Phẫu thuật là phương pháp cắt bỏ khối u và một phần mô lành xung quanh. Phẫu thuật được xem là phương pháp điều trị ung thư gan hiệu quả nhất, đặc biệt ở người bệnh có chức năng gan tốt hoặc ung thư giai đoạn đầu. 

Trong trường hợp khối u chiếm nhiều diện tích gan, gan bị tổn thương nghiêm trọng hoặc có hiện tượng xâm lấn mạch máu, di căn các cơ quan khác, mắc nhiều bệnh nền, phẫu thuật có thể không được chỉ định. 

- Cắt bỏ một phần gan: Phẫu thuật cắt bỏ một phần gan được thực hiện khi khối u nằm trong một phần gan, các chức năng gan hoạt động tốt. Phẫu thuật có thể là cắt hạ phân thùy, phân thùy hoặc một lá gan. Sau khi cắt bỏ phần gan chứa khối u, phần gan còn lại có thể hoạt động bình thường. Sau một vài tuần, gan có thể tái tạo, trở lại kích thước bình thường. Một số tác dụng phụ sau phẫu thuật cắt bỏ gan gồm đau nhức, mệt mỏi, suy nhược cơ thể, suy gan tạm thời. Nếu bệnh nhân gặp các tác dụng phụ mức độ nghiêm trọng hơn như chảy máu, nhiễm trùng… cần phải thông báo đến bác sĩ để được điều trị ngay. 

- Ghép gan: Ghép gan là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ gan thay thế bằng mô gan khỏe mạnh từ người hiến tặng. Phương pháp ghép gan được thực hiện khi đáp ứng các tiêu chí như kích thước, số lượng khối u, phạm vi ảnh hưởng và mức độ tương thích của mô hiến tặng với bệnh nhân. Có nhiều tiêu chí dành cho bệnh nhân ghép gan nhưng nhìn chung là tổn thương còn khu trú trong gan, chưa di căn ra ngoài gan. Ghép gan là một trong những biện pháp chữa ung thư gan. 

2. Điều trị tại chỗ ung thư gan: Điều trị tại chỗ bao gồm các phương pháp điều trị tác động trực tiếp vào tế bào ung thư hoặc khu vực mô xung quanh khối u. Các lựa chọn điều trị tại chỗ gồm: 

- Đốt u: sử dụng nhiệt để đốt bỏ, tiêu diệt tế bào ung thư. Bác sĩ có thể sử dụng vi sóng hoặc sóng cao tần để thực hiện.

- Áp lạnh: sử dụng cực lạnh để tiêu diệt tế bào ung thư. Bác sĩ đặt một công cụ chứa nitơ lỏng lên trực tiếp vào khối u gan. Siêu âm có thể được sử dụng như một biện pháp hỗ trợ giúp quá trình đông lạnh khối u chính xác vị trí. 

- Tiêm cồn: cồn nguyên chất được tiêm trực tiếp vào khối u, thực hiện qua da hoặc trong quá trình phẫu thuật gan. 

- Tiêm hóa chất động mạch gan: tiêm hóa chất trực tiếp thông qua động mạch gan vào động mạch nuôi khối u gan để tiêu diệt khối u gan. 

- Bơm vi cầu phóng xạ: đưa các hạt vi cầu gắn phóng xạ qua động mạch gan vào trực tiếp trong khối u, bức xạ phát ra sẽ tiêu diệt tế bào u gan. 

3. Đốt sóng cao tần (RFA) ung thư gan: Đốt sóng cao tần điều trị ung thư gan (RFA) là kỹ thuật mới trong điều trị ung thư gan. Bác sĩ sử dụng một hoặc nhiều loại điện cực kim, gắn trực tiếp vào khối u. RFA sử dụng nhiệt độ cao (60-100 độ C) tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp sử dụng sóng cao tần không làm ảnh hưởng đến các phần mô khỏe mạnh của gan, hạn chế xâm lấn, không để lại sẹo đảm bảo tính thẩm mỹ. 

4. Liệu pháp nút mạch ung thư gan: Liệu pháp nút mạch hóa chất (TACE) là sử dụng thuốc hóa chất (gây độc tế bào) để tiêu diệt các tế bào ung thư. Sau khi bơm hóa chất trực tiếp vào khối u thông qua ống thông (catheter) đặt vào động mạch nuôi u gan, động mạch nuôi u sẽ được thuyên tắc bằng 1 chất gây tắc, cắt nguồn máu tới nuôi dưỡng khối u. 

Có 2 cơ chế được thực hiện trong phương pháp nút mạch hóa chất: Cung cấp hóa trị liều cao trực tiếp vào khối u. Giảm lượng máu nuôi khối u, khiến khối u thiếu oxy và các chất dinh dưỡng cần thiết để phát triển, ức chế khả năng tăng sinh. 

5. Xạ trị ung thư gan: Kỹ thuật xạ trị nhắm vào các tế bào ung thư và có thể ảnh hưởng đến một số mô mềm lân cận. Tuy nhiên một số phương pháp xạ trị cải tiến hiện đại giúp nhắm mục tiêu chính xác hơn, hạn chế tối thiểu nguy cơ ảnh hưởng đến cấu trúc mô khỏe mạnh. (3) Các xạ trị bao gồm: 

Xạ trị định vị lập thể (SBRT): xạ trị suất liều lớn với độ chính xác cao nhắm trực tiếp vào khối u bằng chùm tia, hạn chế ảnh hưởng đến các cơ quan gần gan khỏi tia bức xạ. 

Xạ trị bằng hướng dẫn của hình ảnh IGRT: sử dụng hình ảnh để quan sát khối u trong khi đang chiếu xạ. Điều này giúp tăng độ chính xác, tiêu diệt tối đa tế bào ung thư trong quá trình xạ trị. 

Xạ trị proton: sử dụng các dòng proton (các hạt nhỏ mang điện tích dương) đến khối u, giảm thiểu ảnh hưởng đến các mô khỏe mạnh gần đó. Phương pháp được đánh giá hiệu quả điều trị thành công cao, ít ảnh hưởng đến cơ thể hơn. 

6. Hóa trị ung thư gan: Phương pháp hóa trị ung thư gan sử dụng thuốc có tác dụng tìm diệt tế bào ung thư. Tuy nhiên hóa trị có thể tiêu diệt các tế bào khỏe mạnh và gây ra các tác dụng phụ. Hóa trị có thể dùng thuốc uống trực tiếp hoặc tiêm tĩnh mạch. Phương pháp này thường được chỉ định đối với trường hợp ung thư gan tiến triển, xâm lấn mạch máu, hạch bạch huyết vùng hoặc di căn. Tuy nhiên, ngày nay ít dùng vì độc tính cao và hiện có nhiều phương pháp toàn thân khác thay thế. 

7. Liệu pháp thuốc nhắm trúng đích ung thư gan: Phương pháp nhắm mục tiêu trong điều trị ung thư hoạt động bằng cách nhắm vào các gen hoặc protein chuyên biệt của tế bào ung thư, ngăn chặn các mạch máu, ức chế sự phát triển và lan rộng của tế bào ung thư đến mô xung quanh. Liệu pháp sinh học nhắm mục tiêu trong điều trị ung thư thường được chỉ định đối với các bệnh nhân có khối u gan không thể phẫu thuật, phải điều trị bằng các phương án thay thế. (5) 

8. Liệu pháp miễn dịch ung thư gan: Liệu pháp miễn dịch dựa vào hệ thống miễn dịch của cơ thể để chống lại ung thư. Liệu pháp giúp hệ thống miễn dịch nhanh chóng phát hiện các tế bào lạ, kích hoạt khả năng tấn công loại bỏ tế bào ung thư. Các chuyên gia tạo ra các chất trong phòng thí nghiệm giúp tăng cường, định hướng, khôi phục khả năng phòng vệ tự nhiên của cơ thể để chống lại các tế bào ung thư. 

Nấm lim xanh rừng Thanh Thiết Bảo Sinh hỗ trợ điều trị ung thư gan theo hướng tăng cường miễn dịch và nâng cao hiệu quả của các phác đồ điều trị ung thư gan:


9. Chăm sóc giảm nhẹ ung thư gan: Các triệu chứng ung thư cũng như tác dụng phụ từ quá trình điều trị ung thư gây ra những khó chịu, đau đớn cho người bệnh. Bên cạnh các phương pháp trị liệu, chăm sóc giảm nhẹ có vai trò quan trọng giúp người bệnh điều trị bệnh hiệu quả. Chăm sóc giảm nhẹ (chăm sóc hỗ trợ) diễn ra đồng thời với các phương pháp điều trị triệt căn tế bào ung thư. Chăm sóc giảm nhẹ giúp người bệnh giảm nguy cơ gặp biến chứng nặng, chất lượng cuộc sống tốt hơn, củng cố tinh thần và sức khỏe để bước vào các giai đoạn điều trị tiếp theo. Các lĩnh vực chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư gan gồm: 

10. Các liệu pháp điều trị ung thư gan bổ sung, hỗ trợ: 

1. Thử nghiệm lâm sàng: Các thử nghiệm lâm sàng để đánh giá hiệu quả phương pháp điều trị trong y khoa. Người bệnh tham gia vào các chương trình thử nghiệm lâm sàng sẽ tiếp cận với các liệu pháp, thuốc, phác đồ điều trị mới… nhằm tạo cơ sở dữ liệu đánh giá mức độ hiệu quả của toàn bộ quá trình. 

2. Sử dụng nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư gan: Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư gan nhờ chứa nhiều dược chất như Triterpenes, Polysaccharide, Peptidoglycan, Aromatase có khả năng ức chế và tiêu diệt tế bào ung thư. Nấm lim xanh được dùng hỗ trợ điều trị ung thư giai đoạn đầu, kết hợp với Tây y để điều trị các bệnh ung thư như ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vòm họng, ung thư đại tràng. …v…v… Đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, nấm lim xanh giúp ổn định và cải thiện thể trạng người bệnh, giúp kéo dài tuổi thọ. 

Nấm lim xanh cũng ức chế sự kết dính tế bào và di chuyển tế bào của các tế bào ung thư có tính xâm lấn cao, cho thấy khả năng làm giảm sự xâm lấn của khối u. Do đó, nấm lim xanh thể hiện rõ ràng hoạt động chống ung thư trong các thí nghiệm với tế bào ung thư và có tiềm năng điều trị như một chất bổ sung chế độ ăn uống cho một liệu pháp điều trị hỗ trợ cho nhiều bệnh ung thư. 

Nấm lim xanh chữa ung thư được chế biến từ phương pháp Thanh Thiết Bảo Sinh cổ truyền có hương vị đặc trưng với hàm lượng dược chất nâng cao. Đây là kỹ thuật chế biến nấm lim xanh theo bài thuốc cổ truyền của Công ty Nông lâm sản Tiên Phước đáp ứng các tiêu chuẩn y tế hỗ trợ tốt trong điều trị ung thư. 


Triterpenes và Polysaccharides và các dược chất của nấm lim xanh kích thích hệ miễn dịch sinh ra kháng thể, giúp cơ thể tự sửa chữa rối loạn tế bào, tăng cường sức khỏe; hỗ trợ điều trị bệnh gan và giải độc gan khi uống rượu, bia; thanh lọc cơ thể; giảm mỡ máu; hạn chế tình trạng béo phì; giảm cao huyết áp. Nấm lim xanh có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh gan, tuyến tiền liệt, bệnh gout, viêm khớp, đau nhức khớp, đái tháo đường, đau dạ dày, đại tràng. Nấm lim xanh giúp cơ thể phục hồi các tổn thương mà bệnh lý gây ra. Nấm lim xanh an toàn trong sử dụng, nhưng cần dùng kiên trì từ 2 – 5 tháng mới đạt hiệu quả tốt nhất. 

3. Biện pháp khắc phục triệu chứng khó chịu: Các biện pháp hỗ trợ khắc phục các cơn đau nhức, khó chịu do biến chứng và tác dụng phụ của ung thư gan có thể được chỉ định. Tuy nhiên bạn cần tham khảo tư vấn của bác sĩ để lựa chọn phương pháp hỗ trợ thích hợp, không ảnh hưởng đến quá trình điều trị ung thư. 

Keywords: Ung thư gan sau phẫu thuật, cơ chế gây bệnh ung thư gan. Giấy xét nghiệm ung thư gan, hình ảnh ung thư tế bào gan. Ung thư gan có nên ăn trứng, ung thư gan có nên mổ không. Ung thư gan di căn lên phổi, ung thư phổi di căn qua gan. Ung thư phổi di căn vào gan. Bệnh ung thư gan giai đoạn 2, bệnh ung thư gan giai đoạn 3, bệnh ung thư phổi di căn gan. Chi phí diều trị ung thư gan, chi phí điều trị ung thư gan, chi phí nút mạch ung thư gan. Chữa ung thư gan bằng đông y. Hậu quả của bệnh ung thư gan. Hình ảnh siêu âm ung thư gan, hình ảnh về bệnh ung thư gan. Ung thư đại tràng di căn gan, ung thư đường mật di căn gan. Ung thư gan có mấy giai đoạn, ung thư gan có thể chữa khỏi. Ung thư gan di căn sang phổi, ung thư gan di căn sang thận. Ung thư gan nguyên phát đa ổ. Ung thư phổi di căn sang gan, ung thư thực quản di căn gan. Bệnh ung thư gan có lây không? Các giai đoạn của ung thư gan. Ung thư cổ tử cung di căn gan, ung thư gan di căn sang xương. Ung thư gan nên ăn hoa quả gì? Ung thư gan nguyên phát là gì? Ung thư gan sống được bao lâu? Vị trí ung thư gan thường gặp. Cây lược vàng chữa ung thư gan, hội những người bị ung thư gan. Phương pháp xạ trị ung thư gan. Sữa dành cho người ung thư gan, thực đơn cho người ung thư gan. Triệu chứng ung thư gan di căn ung thư biểu mô tế bào gan hcc. Ung thư buồng trứng di căn gan, ung thư dạ dày di căn sang gan. Ung thư gan có chữa được không, ung thư gan có di truyền không, ung thư gan có nguy hiểm không? Ung thư gan di căn và cách trị, bệnh nhân ung thư gan nên ăn gì? Bệnh ung thư gan giai đoạn cuối. Cây an xoa trị bệnh ung thư gan, chữa ung thư gan giai đoạn cuối. Điều trị đích trong ung thư gan, thời gian sống bệnh ung thư gan, thực phẩm cho người ung thư gan. Ung thư gan đa ổ giai đoạn cuối. Ung thư túi mật di căn sang gan, bệnh ung thư gan nên kiêng ăn gì, bị ung thư gan sống được bao lâu? Các món ăn cho người ung thư gan. Chữa ung thư gan ở bệnh viện 108, điều trị ung thư gan giai đoạn 2. Người bệnh ung thư gan nên ăn gì, ung thư gan giai đoạn cuối ăn gì? Ung thư vòm họng di căn sang gan. 

 Chi phí điều trị ung thư gan là một trong những vấn đề người bệnh K gan quan tâm. Sau đây là những thông tin tổng hợp về chi phí chữa ung thư gan.

III. CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN 

Chi phí điều trị ung thư gan được xem như gánh nặng của bệnh nhân và người nhà. Vậy những khoản chi phí đó bao gồm những gì? 

1. Chi phí khám bệnh ung thư gan

Một trong những khoản chi phí điều trị ung thư gan mà người bệnh cần phải chi trả đó chính là tiền khám bệnh. Ngay khi người bệnh có những biểu hiện thất thường cần chủ động đi gặp bác sĩ để được kiểm tra, tầm soát. Việc phát hiện ung thư gan càng sớm càng giúp nâng cao tỷ lệ điều trị khỏi bệnh và giúp tiết kiệm chi phí sau này hơn. 

Bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh thực hiện một số bước theo yêu cầu để chẩn đoán bệnh được chính xác hơn như: 

- Khám các triệu chứng lâm sàng 

- Xét nghiệm miễn dịch: AFP, PIVKA II

- Xét nghiệm sinh hóa và huyết học 

- Chẩn đoán hình ảnh: Chụp động mạch gan chọn lọc, chụp cộng hưởng từ MRI,... 

- Sinh thiết gan… 

Tùy theo từng cơ sở y tế, các gói khám sức khỏe và chế độ bảo hiểm, tiền khám bệnh sẽ có sự thay đổi, giao động trong khoảng từ 2 đến 3 triệu đồng. 


Ảnh: Một ca điều trị tại bệnh viện

2. Các chi phí điều trị ung thư gan 

Chi phí điều trị ung thư gan là khoản tốn kém nhất. Tùy theo phương pháp điều trị được áp dụng, khoản tiền này sẽ có sự thay đổi theo. Ngoài ra, tiền điều trị còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như thể trạng bệnh nhân, giai đoạn ung thư,... 

a. Chi phí nút mạch hạt ngậm hóa chất 

Nút mạch hạt ngậm hóa chất được xem là giải pháp điều trị nhẹ nhàng, tốt cho bệnh nhân ung thư gan hiện nay. Phương pháp này sử dụng ống thông luồn chọn lọc vào động mạch nuôi khối u, bơm hóa chất để làm tắc động mạch và tiêu diệt khối u gan. Tế bào ung thư không được cung cấp máu sẽ dần bị teo nhỏ, hoại tử dưới sự tác động kết hợp của thuốc hóa chất. 

Phương pháp này sẽ được thực hiện theo từng đợt, khoảng cách giữa các đợt điều trị có thể rơi vào khoảng từ 1 đến 3 tháng, tùy theo thể trạng của bệnh nhân để bác sĩ chỉ định. Chi phí trung bình sẽ dao động trong khoảng từ 6 đến 18 triệu. 

b. Chi phí phẫu thuật 

Đây là phương pháp điều trị ung thư gan phổ biến nhất và sẽ được thực hiện theo chỉ định của bác sĩ trong một số trường hợp như khối u gan đơn độc hoặc nhiều khối nhưng khu trú, khối u chưa xâm lấn các mạch máu lớn... Bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ khối u gan và phần mô bị tổn thương xung quanh. Chi phí sẽ dao động từ 70 đến 100 triệu đồng/ca, tùy theo kỹ thuật thực hiện và thể trạng của bệnh nhân. 

c. Chi phí hóa trị ung thu gan

Đối với phương pháp này, bác sĩ sẽ tiến hành sử dụng thuốc hóa chất để tiêu diệt và ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư. Thuốc sử dụng điều trị sẽ phục thuộc vào tình trạng sức khỏe của người bệnh, do đó, chi phí sẽ có sự thay đổi. Trung bình, mỗi đợt hóa trị sẽ tốn khoảng 18 đến 22 triệu đồng. 

d. Chi phí xạ trị ung thư gan

Phương pháp trị xị sử dụng các loại hạt hoặc bước sóng có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào gây bệnh ung thư. Bác sĩ sẽ cân nhắc theo cơ địa và tình trạng bệnh lý của người bệnh để có thể đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Chi phí tham khảo dao động từ 3 đến 5 triệu đồng tùy theo loại xạ trị và tình trạng của người bệnh. 

e. Chi phí liệu pháp miễn dịch ung thư gan

Phương pháp miễn miễn dịch hiện nay khá được ưa chuộng trong việc can thiệp điều trị cho bệnh nhân ung thư gan. Ưu điểm của phương pháp này giúp nâng cao hệ miễn dịch tự nhiên để người bệnh giảm bớt cảm giác mệt mỏi khi điều trị, nâng cao hệ miễn dịch để chống lại tế bào ung theo cơ chế tự nhiên. Chi phí cho phương pháp này sẽ giao động trong khoảng từ 60 đến 100 triệu đồng/loại. Bệnh nhân cần dùng ít nhất 2 lọ trong khoảng thời gian trên 1 năm. 

f. Chi phí ghép gan ung thư gan

Ghép gan là phương pháp điều trị cuối cùng khi bệnh nhân không thể thực hiện các phương pháp can thiệp khác như phẫu thuật, xạ trị… Điều kiện để thực hiện phương pháp này là bệnh nhân tìm được người hiến tạng phù hợp. Chi phí điều trị ung thư gan bằng phương pháp phẫu thuật sẽ dao động từ 1 đến 1,5 tỷ. 

Chi phí điều trị ung thư gan của mỗi bệnh nhân mỗi khác và tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tình trạng bệnh lý, phương pháp điều trị được áp dụng, chế độ bảo hiểm… Bệnh nhân nên chủ động thăm khám định kỳ, tầm soát ung thư, phát hiện bệnh sớm để điều trị kịp thời vừa có thể kéo dài thời gian sống vừa tiết kiệm chi phí.

Nấm lim xanh rừng tự nhiên hỗ trợ điều trị ung thư rất tốt:

Nghiên cứu khoa học cho thấy bằng chứng về hiệu quả của nấm lim xanh trong hỗ trợ điều trị an toàn cho bệnh nhân ung thư. Nghiên cứu in vitro và in vivo đã chứng minh rằng polysaccharides từ nấm lim có triển vọng thực tế điều trị ung thư nhờ điều hòa miễn dịch, ngăn ngừa sự tăng sinh tế bào ác tính và hỗ trợ tế bào tự hủy theo chương trình, ngăn chặn sự di căn của ung thư, chống tạo mạch. Theo nghiên cứu của Didem Sohretoglu và Shile Huang trên Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ.

Ảnh: Nấm lim xanh rừng tự nhiên hỗ trợ điều trị ung thư tăng tỷ lệ thành công.

Đọc thêm trên Báo Thừa Thiên - Huế: https://baothuathienhue.vn/doi-song/nam-lim-xanh-chua-benh-ung-thu-cac-nghien-cuu-va-cach-su-dung-nam-lim-xanh-tot-134419.html

Hai nhóm dược chất polysaccharide và triterpene trong nấm lim xanh kết hợp có tác dụng ngăn ngừa hình thành khối u và chống ung thư hiệu nghiệm. Dược chất β-glucan trong nấm lim xanh có tác dụng đánh dấu tế bào ung thư, hướng dẫn hệ thống miễn dịch triệt tiêu tế bào ác tính. Kết quả cho thấy dược tính của nấm lim xanh ức chế sự xuất hiện và di căn của tế bào ung thư rất tốt. Hoạt chất triterpene trong nấm lim xanh có tác dụng chống ung thư cả in vitro và in vivo; Polysaccharide giúp tăng cường hoạt động của hệ thống miễn dịch để xác định và ức chế tế bào ung thư. Đây là điều mà một nghiên cứu khoa học năm 2022 của Đại học TNU cho biết.

Nấm lim xanh được dùng hỗ trợ điều trị ung thư giai đoạn đầu, kết hợp với thuốc Tây y rất mạnh để điều trị các bệnh ung thư như ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vòm họng và ung thư ruột kết. …v…v… Đối với những bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, nấm lim xanh giúp ổn định và hỗ trợ thể trạng người bệnh giúp cải thiện chất lượng sống.

Nấm lim xanh chữa ung thư được chế biến từ phương pháp Thanh Thiết Bảo Sinh cổ truyền có hương vị đặc trưng với hàm lượng dược chất nâng cao. Đây là kỹ thuật chế biến nấm lim xanh theo bài thuốc cổ truyền của Công ty Nông lâm sản Tiên Phước đáp ứng các tiêu chuẩn y tế hỗ trợ tốt trong điều trị ung thư.

3. Chi phí điều trị nội khoa 

Thông thường, tiền thuốc men điều trị bệnh sẽ bao gồm có hai nhóm: 

Tiền thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc truyền…được bác sĩ đưa vào trong cơ thể khi đang điều trị 

Tiền thuốc sau điều trị, thực phẩm chức năng để hỗ trợ người bệnh hồi phục sức khỏe nhanh hơn. 

a. Chi phí thuốc men

Bên cạnh chi phí thuốc men trong điều trị ung thư gan thường bao gồm các nhóm sau:

- Chi phí các loại thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc truyền… được đưa vào cơ thể trong suốt quá trình chữa bệnh tại bệnh viện.

- Chi phí sử dụng thuốc sau các đợt điều trị (hóa trị, xạ trị, phẫu thuật…), các loại thực phẩm chức năng giúp tăng cường chức năng gan, bảo vệ dạ dày, giúp người bệnh phục hồi sức khỏe nhanh hơn. Chi phí này thường không cố định, nó phụ thuộc vào sản phẩm mà bệnh nhân sử dụng.

Tùy vào loại thuốc điều trị ung thư gan được lựa chọn cho từng bệnh nhân cụ thể mà chi phí sẽ khác nhau. Trung bình giá một số loại thuốc hay dùng cho bệnh nhân ung thư gan như sau: 

- Thuốc Erlo…: Khoảng 40 triệu đồng/tháng sử dụng.

- Thuốc Soraf…: Khoảng 118 triệu đồng/ tháng sử dụng.

- Thuốc Gli…: Khoảng 40 triệu đồng/tháng.

Với các bệnh nhân ung thư gan có tham gia bảo hiểm y tế, chi phí thuốc men điều trị ung thư gan có thể được giảm từ 20-80%.

b. Chi phí sinh hoạt khi điều trị tại bệnh viện

Ngoài những chi phí điều trị ung thư gan cố định đã nêu trên, người bệnh còn phải chi trả thêm các khoản tiền cho các đợt khám định kỳ, chi phí sinh hoạt cho bản thân và người chăm sóc trong mỗi đợt nhập viện điều trị.

Trong quá trình nhập viện điều trị ung thư gan, bệnh nhân cần:

- Nếu điều trị nội trú tại bệnh viện, người bệnh cần chi trả tiền giường bệnh.

- Nếu điều trị ngoại trú, người bệnh phải tự chi trả tiền ăn uống, đi lại, chỗ ở cho cả bệnh nhân và người chăm sóc. Do mỗi đợt điều trị thường kéo dài nhiều ngày, các bệnh viện điều trị ung thư thường nằm ở các thành phố lớn.

- Chi phí thuê người chăm sóc nếu người thân không thể sắp xếp thời gian chăm sóc bệnh nhân trong thời gian nằm viện.

Đây là một khoản chi phí khá tốn kém trong điều trị ung thư gan, chưa kể các chi phí sinh hoạt sẽ không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.

Nấm lim xanh cũng ức chế sự kết dính tế bào và di chuyển tế bào của các tế bào ung thư có tính xâm lấn cao, cho thấy khả năng làm giảm sự xâm lấn của khối u. Do đó, nấm lim xanh thể hiện rõ ràng hoạt động chống ung thư trong các thí nghiệm với tế bào ung thư và có tiềm năng điều trị như một chất bổ sung chế độ ăn uống cho một liệu pháp điều trị hỗ trợ cho nhiều bệnh ung thư.

Ảnh: Dòng nấm lim xanh rừng Thanh Thiết Bảo Sinh hỗ trợ tốt cho bệnh nhân ung thư.

Nấm lim xanh chữa ung thư được chế biến từ phương pháp Thanh Thiết Bảo Sinh cổ truyền có hương vị đặc trưng với hàm lượng dược chất nâng cao. Đây là kỹ thuật chế biến nấm lim xanh theo bài thuốc cổ truyền của Công ty Nông lâm sản Tiên Phước đáp ứng các tiêu chuẩn y tế hỗ trợ tốt trong điều trị ung thư.

Thông tin trên Báo Quảng Trị: https://baoquangtri.vn/xa-hoi/tac-dung-cua-nam-lim-xanh-chua-ung-thu-gia-mua-o-tp-ho-chi-minh-ha-noi-toan-quoc/181626.htm

Triterpenes và Polysaccharides và các dược chất của nấm lim xanh kích thích hệ miễn dịch sinh ra kháng thể, giúp cơ thể tự sửa chữa rối loạn tế bào, tăng cường sức khỏe; hỗ trợ điều trị bệnh gan và giải độc gan khi uống rượu, bia; thanh lọc cơ thể; giảm mỡ máu; hạn chế tình trạng béo phì; giảm cao huyết áp. Nấm lim xanh có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh gan, tuyến tiền liệt, bệnh gout, viêm khớp, đau nhức khớp, đái tháo đường, đau dạ dày, đại tràng. Nấm lim xanh giúp cơ thể phục hồi các tổn thương mà bệnh lý gây ra. Nấm lim xanh an toàn trong sử dụng, nhưng cần dùng kiên trì từ 2 – 5 tháng mới đạt hiệu quả tốt nhất.

4. Chi phí điều trị ung thư gan có được bảo hiểm y tế chi trả không?

Theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế hiện hành chưa có quy định riêng về chế độ bảo hiểm y tế cho bệnh nhân ung thư nói chung và ung thư gan nói riêng.

Tuy nhiên, bệnh nhân ung thư không thuộc trường hợp không được bảo hiểm y tế chi trả, vì thế bệnh nhân ung thư gan vẫn được hưởng bảo hiểm y tế như những người tham gia khác.

Mức bảo hiểm y tế chi trả cho người bệnh ung thư cụ thể như sau:

- Đối với bệnh nhân khám đúng tuyến: Bệnh nhân ung thư gan khi khám chữa bệnh đúng tuyến sẽ được bảo hiểm y tế hỗ trợ tối thiểu 80%, có thể cao hơn đối với những đối tượng đặc biệt được quy định rõ ràng trong Luật Bảo hiểm y tế.

- Bệnh nhân khám chữa bệnh trái tuyến: Trong trường hợp tự đi khám, điều trị ung thư gan không đúng tuyến, vượt tuyến, người bệnh ung thư vẫn được BHYT chi trả thể tỷ lệ nhất định. Ví dụ 40% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện trung ương, 100% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh…

Do đó tham gia BHYT là một trong những cách tiết kiệm chi phí điều trị ung thư gan vô cùng cần thiết.

5. Cách tiết kiệm chi phí điều trị ung thư gan:

Để tiết kiệm chi phí điều trị ung thư gan ngoài tham gia bảo hiểm y tế, tuân thủ nghiêm ngặt chỉ định điều trị của bác sĩ, điều trị bệnh ngay từ giai đoạn sớm… thì tăng cường sức khỏe, hệ miễn dịch cho người bệnh là vô cùng cần thiết.

Tăng cường sức đề kháng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh, đồng thời giúp tiết kiệm chi phí chữa bệnh hợp lý vì:

- Giúp bệnh nhân ung thư gan nâng cao khả năng chống chọi với tế bào ung thư

- Hạn chế phải sử dụng các loại thuốc hỗ trợ hóa trị, xạ trị…

- Tăng đáp ứng với các đợt điều trị

- Hạn chế các tác dụng phụ do xạ trị, hóa trị ung thư gan.

Làm sao để tăng cường sức đề kháng cho bệnh nhân ung thư gan? Người bệnh ung thư gan cần có chế độ sinh hoạt, ăn uống điều độ, ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, các loại vitamin từ trái cây, rau quả…



Keywords: 

Bệnh ung thư gan có lây lan không, chăm sóc bệnh nhân bị ung thư gan. Hình ảnh ung thư gan trên siêu âm, ung thư cổ tử cung di căn lên gan, ung thư đại tràng di căn sang gan. Ung thư gan di căn giai đoạn cuối, ung thư trực tràng di căn vào gan. Xạ trị ung thư gan bao nhiêu tiền? Bệnh ung thư gan có lây được không? Bệnh ung thư gan sống được bao lâu? Cách điều trị bệnh ung thư gan, chế độ ăn cho người bị ung thư gan, thực đơn cho bệnh nhân ung thư gan. Tiên lượng ung thư gan nguyên phát ung thư gan có thể chữa khỏi không. Ung thư gan đa ổ sống được bao lâu bệnh ung thư gan có di truyền không? Bệnh ung thư gan có lây nhiễm không. Dấu hiệu người ung thư gan sắp chết, dấu hiệu ung thư gan giai đoạn cuối. Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan điều trị ung thư gan giai đoạn cuối, giảm đau ung thư gan giai đoạn cuối. Hình ảnh ung thư gan giai đoạn cuối dấu hiệu bệnh nhân ung thư gan sắp chết. Người bị bệnh ung thư gan nên ăn gì, thực đơn cho người bệnh ung thư gan. Triệu chứng ung thư gan giai đoạn 3. Ung thư gan nên ăn uống như thế nào? Bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối bệnh ung thư gan có lây truyền không. Các phương pháp điều trị ung thư gan. Chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan, chữa bệnh ung thư gan giai đoạn cuối. Chữa khỏi ung thư gan giai đoạn cuối. Điều trị ung thư gan bằng hạt vi cầu, phương pháp điều trị ung thư gan mới. Phương pháp mới điều trị ung thư gan, ung thư gan di căn sống được bao lâu? Ung thư gan giai đoạn cuối biểu hiện. Ung thư gan giai đoạn cuối nên ăn gì? Cách điều trị ung thư phổi di căn gan. Lão nông chiến thắng bệnh ung thư gan, ung thư gan di căn có chữa được không? Triệu chứng ung thư gan giai đoạn cuối, ung thư gan có lây qua đường máu không.

1. Ung thư gan sống được bao lâu?

Bệnh nhân mắc ung thư gan có thể sống được bao lâu tùy thuộc vào phát hiện bệnh và điều trị sớm hay muộn. – Nếu bệnh nhân được phẫu thuật sớm khi kích thước khối u < 3cm và gan mới xơ, tiên lượng sống sau 5 năm lên đến 80-90%. – Nếu ghép gan ở giai đoạn sớm thì bệnh nhân cũng có thể tỷ lệ sống lên đến 60-70% sau 5 năm.– Nếu khối u nằm trong khoảng từ 3cm đến 6cm, tỷ lệ sống sẽ còn khoảng 60%.– Trường hợp khối u > 6cm, dựa vào các chỉ định điều trị của bác sĩ bệnh nhân có khả năng sống sau 5 năm dao động trong 10 -15%. Nếu kích thước > 6cm và đã xâm lấn đến tĩnh mạch (ở trong giai đoạn III hoặc hơn), tiên lượng sống thấp hơn nhiều chỉ khoảng 5% sau 5 năm.– Nếu kích thước khối u đã vượt quá 10 cm hoặc di căn thì việc điều trị thường chỉ nhằm mục đích chỉ kéo dài sự sống và giảm đau. Tuy nhiên, cũng có trường hợp ung thư gan giai đoạn cuối chiến thắng ung thư gan và khỏi được, trường hợp này rất hiếm.

Mặc dù có nhiều hệ thống phân chia giai đoạn ung thư gan, nhưng tại các trung tâm điều trị lớn trên thế giới và ở nước ta hiện nay, hệ thống phân loại của BCLC (Barcelona Clinic Liver Cancer) được sử dụng rông rãi và thống nhất cho chẩn đoán và điều trị ung thư gan nguyên phát. Theo BCLC ung thư gan được chia thành 05 giai đoạn dựa vào đặc điểm khối u (kích thước, số lượng, xâm lấn xung quanh), chức năng gan (Child-Pugh) và chỉ số toàn trạng của người bệnh PS (performance status):

Giai đoạn rất sớm (giai đoạn 0): Một khối u, kích thước < 2 cm, không có tăng áp lực tĩnh mạch cửa; chức năng gan Child-Pugh A (5-6 điểm); thể trạng sức khỏe hoạt động bình thường, không hạn chế PS 0

Giai đoạn sớm (giai đoạn A): một hoặc 3 khối u, mỗi khối không quá 3 cm. Chức năng gan Child-Pugh A (5-6 điểm) hoặc Child B (7-9 điểm). Thể trạng sức khỏe hoạt động bình thường PS 0

Giai đoạn trung gian (B): nhiều khối u, u lớn , chức năng gan còn được bảo tồn, PS 0

Giai đoạn tiến triển (C): khối u xâm lấn mạch, di căn, chức năng gan còn được bảo tồn, PS 1-2

Giai đoạn kết thúc (D): khối u xâm lấn mạch, di căn, chức năng gan giai đoạn cuối, PS 3-4

Trên thực tế, bệnh ung thư gan nếu được phát hiện càng sớm thì hiệu quả điều trị và tiên lượng thời gian sống càng tốt. Tiên lượng thời gian sống của bệnh ung thư gan theo phân loại BCLC ở giai đoạn rất sớm là 70% - 90% bệnh nhân sống trên 5 năm (điều trị bằng phẫu thuật, ghép gan, phá hủy u tại chỗ). Ở giai đoạn sớm, tỷ lệ này còn từ 50%-70%. Tỷ lệ này giảm dần ở các giai đoạn bệnh muộn hơn.

2. Ung thư gan giai đoạn 1 sống được bao lâu?

Giai đoạn 1: có hơn 45% bệnh nhân ung thư gan giai đoạn 1 sẽ sống sau 4 năm kể từ thời điểm người bệnh được chẩn đoán. Theo số liệu thống kê từ Dịch vụ Y tế Vương quốc Anh (NHS) thu thập từ năm 2015 đến 2019 về tỷ lệ sống sót của bệnh nhân ung thư gan, thống kê tỷ lệ sống sót sau 4 năm kể từ thời điểm chẩn đoán ung thư gan cụ thể: 

Giai đoạn 1: có hơn 45% bệnh nhân ung thư gan giai đoạn 1 sẽ sống sau 4 năm kể từ thời điểm người bệnh được chẩn đoán.

Giai đoạn 2: khoảng 35% người bệnh ung thư gan giai đoạn 2 sẽ sống sau 4 năm kể từ thời điểm phát hiện mắc bệnh.

Giai đoạn 3: hơn 10% người bệnh ung thư giai đoạn 3 có thể sống ở thời điểm 4 năm kể từ khi được chẩn đoán. 

Giai đoạn 4: khoảng 5% bệnh nhân mắc ung thư gan có thể sống sau 4 năm.

Số liệu này được thống kê từ cơ quan y tế của Vương quốc Anh, có khác biệt với hệ thống BCLC.

Video: Nấm lim xanh rừng tự nhiên hỗ trợ điều trị ung thư rất tốt.

Xem thêm: https://www.facebook.com/profile.php?id=61555112602521

Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng nấm lim xanh Ganoderma lucidum, Ganoderma Orbiforme, Ganoderma Lingzhi ức chế các yếu tố phiên mã có hoạt tính cấu thành yếu tố hạt nhân kappa B (NF-.B) và AP-1, dẫn đến ức chế sự biểu hiện của chất kích hoạt plasminogen urokinasetype (uPA) và thụ thể uPAR của nó. Nấm lim xanh cũng ức chế sự kết dính tế bào và di chuyển tế bào của các tế bào ung thư có tính xâm lấn cao, cho thấy khả năng làm giảm sự xâm lấn của khối u. Do đó, nấm lim xanh thể hiện rõ ràng hoạt động chống ung thư trong các thí nghiệm với tế bào ung thư và có tiềm năng điều trị như một chất bổ sung chế độ ăn uống cho một liệu pháp điều trị bổ sung cho nhiều bệnh ung thư.

Xem thêm trên Báo Ninh Bình: https://baoninhbinh.org.vn/nam-lim-xanh-chua-tri-ung-thu-va-cach-dung-nam-lim-xanh/d20231117224954371.htm

Trên đây là kết quả nghiên cứu của Daniel Silva năm 2003 công bố tại Tạp chí Sage nước Anh về tác dụng của nấm lim xanh chữa trị ung thư.

Nấm lim xanh chữa ung thư nhờ chứa nhiều dược chất như Triterpenes, Polysaccharide, Peptidoglycan, Aromatase có khả năng ức chế và tiêu diệt tế bào ung thư. Nấm lim xanh được dùng hỗ trợ điều trị ung thư giai đoạn đầu, kết hợp với Tây y để điều trị các bệnh ung thư như ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vòm họng, ung thư đại tràng. …v…v… Đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, nấm lim xanh giúp ổn định và cải thiện thể trạng người bệnh, giúp kéo dài thời gian sống.

Dùng nấm lim xanh tự nhiên mang hiệu quả tốt nếu chọn đúng loại nấm lim  xanh Thanh Thiết Bảo Sinh đã chế biến theo bài thuốc cổ truyền. Nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh đã được sơ chế, làm giàu các dược chất, giúp tăng dược tính lên cao. Đó cũng là bí quyết chế biến nấm lim cổ truyền của Công ty nông lâm sản Tiên Phước.

Cách chế biến nấm lim xanh cổ truyền Thanh Thiết Bảo Sinh dùng nấm lim xanh rừng với các dược liệu  quý khác làm tướng và quân. Theo luật âm dương ngũ hành, dược liệu phụ tham gia quá trình nấm lim phơi - ngâm - ủ - xông - sấy. Thành phẩm là nấm lim xanh cổ truyền nổi tiếng có hương sắc độc đáo đặc trưng.

3. Ung thư gan giai đoạn 2 sống được bao lâu?

Theo các số liệu do Hiệp hội Ung thư Mỹ cung cấp dựa trên thông tin cơ sở dữ liệu SEER từ năm 2012-2018, tỷ lệ sống khoảng 5 năm của người bệnh ung thư gan ở các giai đoạn là 21%. Ung thư ở giai đoạn khu trú (không có dấu hiệu cho thấy ung thư đã lan ra ngoài gan) là 36%. Khi khối u di căn xa đến các cơ quan nội tạng khác, tỷ lệ này giảm xuống còn khoảng 3%.

Ung thư gan nói riêng và các loại ung thư khác nói chung có tiên lượng điều trị khả quan, thậm chí có thể khỏi bệnh nếu phát hiện ở giai đoạn sớm. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị ung thư gan giúp tăng hiệu quả như phẫu thuật cắt gan, ghép gan, hóa trị, xạ trị, đốt sóng cao tần, liệu pháp miễn dịch, trúng đích... Nhìn chung, tỷ lệ sống sót cao hơn đối với người còn có thể phẫu thuật để loại bỏ ung thư. Các nghiên cứu đã chỉ ra những bệnh nhân có khối u nhỏ, có thể cắt bỏ, không bị xơ gan hoặc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác có khả năng tiến triển tốt. Đối với người bị ung thư gan giai đoạn đầu được ghép gan, tỷ lệ sống sau 5 năm khoảng 60-70%.

Giai đoạn 2, theo hệ thống phân loại bệnh ung thư gan BCLC có thể xếp giai đoạn A, B nên vẫn có thể điều trị triệt căn với các phương pháp phẫu thuật, ghép gan, đốt sóng cao tần hay nút mạch hóa xạ trị. 

4. Ung thư gan giai đoạn 3 sống được bao lâu?

Giai đoạn 3: hơn 10% người bệnh ung thư giai đoạn 3 có thể sống ở thời điểm 4 năm kể từ khi được chẩn đoán, theo số liệu của Anh.

Số liệu khác tiên lượng sống Trường hợp khối u > 6cm, dựa vào các chỉ định điều trị của bác sĩ bệnh nhân có khả năng sống sau 5 năm dao động trong 10 -15%. Khi tế bào ung thư lan ra đến tĩnh mạch cửa gan (giai đoạn ba), tỷ lệ này giảm xuống còn 12%. Nếu kích thước > 6cm và đã xâm lấn đến tĩnh mạch (ở trong giai đoạn III hoặc hơn), tiên lượng sống thấp hơn nhiều chỉ khoảng 5% sau 5 năm.

5. Ung thư gan giai đoạn 4 sống được bao lâu?

Theo thống kê từ Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ, tỷ lệ sống còn tương đối 5 năm đối với bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối (IV) khoảng 3%. Điều này có nghĩa với mỗi 100 người được chẩn đoán mắc ung thư gan giai đoạn cuối thì chỉ có 3 người sống tới 5 năm sau khi được chẩn đoán và điều trị.

Tiên lượng sống ung thư gan giai đoạn cuối tùy thuộc vào tình trạng khối u và sức khỏe tổng thể. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm chung cho ung thư gan di căn là 3%, với nam giới là 2,2%, nữ giới là 4 %. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm tương đối là khoảng 11% nếu tế bào ung thư lan đến khu vực và vị trí gần gan. 2% khi ung thư di căn đến các cơ quan khác (phổi, xương...).

Nếu không điều trị, tiên lượng ở giai đoạn này thấp hơn rất nhiều. Tuổi thọ trung bình đối với ung thư gan giai đoạn 4 không điều trị là dưới bốn tháng. Các thử nghiệm điều trị mới với thuốc, hóa xạ trị có thể giúp bệnh nhân kéo dài thời gian sống.

Ảnh: Nấm lim xanh rừng Thanh Thiết Bảo Sinh bệnh nhân ung thư nên dùng

Xem thêm: https://www.facebook.com/profile.php?id=61555112602521

Các hợp chất tự nhiên của nấm lim xanh làm tăng sự nhạy cảm của tế bào ung thư với các phương pháp hóa trị liệu thông thường. Liệu pháp kết hợp này có thể dẫn đến tiêu diệt tế bào ung thư có chọn lọc hơn và có thể cải thiện phản ứng với liệu trình điều trị chính và làm giảm tác dụng phụ của thuốc chống ung thư. Nghiên cứu của nhà khoa học Alena Opatova tại Viện Y học Thực nghiệm thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Séc, cho biết.

Tác dụng của nấm lim xanh đã được chứng minh là gây ra tổn thương DNA oxy hóa có chọn lọc trong các dòng tế bào ung thư, trong khi nó bảo vệ các tế bào không ác tính khỏi sự tích tụ của các loại oxy phản ứng. Sự tích lũy tổn thương DNA gây ra sự nhạy cảm của tế bào ung thư với hóa trị liệu dẫn đến cải thiện tác dụng chống ung thư của hóa trị. Kết quả thu được ở các dòng tế bào ung thư đã được xác nhận trong nghiên cứu in vivo. Điều trị đồng thời nấm lim xanh với hóa trị đã làm giảm thể tích khối u so với nhóm chỉ điều trị bằng hóa trị đơn thuần.

Nấm lim xanh chế biến theo cách thức cổ truyền Thanh Thiết Bảo Sinh mang hương vị độc đáo đặc trưng và chất lượng dược tính được tăng lên nhiều lần, đạt mọi yêu cầu y tế, hỗ trợ tốt trong điều trị ung thư. Đây là kỹ thuật phơi-ngâm-ủ-sấy nấm lim xanh tự nhiên theo bài thuốc cổ truyền Thanh Thiết Bảo Sinh.

Xem trên báo Hậu Giang: https://www.baohaugiang.com.vn/doanh-nghiep-tu-gioi-thieu/cong-dung-nam-lim-xanh-rung-chua-ung-thu-gia-mua-o-tp-hcm-ha-noi-ca-nuoc-127708.html

Việc điều chỉnh tổn thương DNA bằng các hợp chất tự nhiên của nấm lim xanh, có thể dẫn đến sự nhạy cảm của tế bào ung thư với hóa trị liệu thông thường và làm chết tế bào ung thư có chọn lọc. Khả năng tác dụng chống ung thư của thuốc hóa trị liệu thông thường bằng các hợp chất tự nhiên được dung nạp tốt có thể làm giảm liều thuốc chữa bệnh hiệu quả, giảm tác dụng phụ của chúng và dẫn đến chất lượng cuộc sống tốt hơn của bệnh nhân ung thư. Hiệu quả của nấm lim xanh chữa bệnh ung thư nhờ tác động của dược chất nấm lim xanh đối với sự tăng sinh, di căn, tiến triển chu kỳ tế bào và tổn thương DNA trong các dòng tế bào ung thư.

Nấm lim xanh được dùng hỗ trợ điều trị ung thư ở giai đoạn đầu, kết hợp mạnh mẽ với thuốc Tây y để điều trị các bệnh ung thư như ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vòm họng, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày… Với những bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn hơn, nấm lim xanh hỗ trợ nâng cao thể trạng người bệnh ổn định hơn giúp kéo dài thời gian và nâng cao chất lượng sống.

Cách chế biến nấm lim xanh cổ truyền Thanh Thiết Bảo Sinh dùng nấm lim xanh rừng với các dược liệu  quý khác làm tướng và quân. Theo luật âm dương ngũ hành, dược liệu phụ tham gia quá trình nấm lim phơi - ngâm - ủ - xông - sấy. Thành phẩm là nấm lim xanh cổ truyền nổi tiếng có hương sắc độc đáo đặc trưng.

6. Mổ u gan sống được bao lâu?

Nếu người bệnh có sức khỏe ổn định, được phẫu thuật sớm khi kích thước của khối u < 3cm và gan mới chớm xơ thì có tiên lượng sống sau 5 năm lên tới 80 - 90%. Nếu bệnh nhân được ghép gan ở giai đoạn sớm thì có tỷ lệ sống đạt 60 - 70% sau 5 năm.

7. Ung thư gan ghép gan sống được bao lâu?

Ung thư gan ghép gan thì tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư gan có thể lên đến 80 - 85% và tỷ lệ tái phát khoảng 10%.

TS.BS. Lê Văn Thành cho biết, theo các số liệu thống kê trên thế giới, thời gian sống của bệnh nhân ghép gan trong vòng 1 năm đạt 90%, sau 3 năm là 80% và 5 năm là 70%. Ngoài ra, một số trung tâm lớn khác công bố tỷ lệ sống sau 5 năm đạt 90%.

Tại Việt Nam, lấy số liệu từ 108 ca ghép gan Bệnh viện Trung ương quân đội 108 đã thực hiện trong hơn 4 năm qua, thời gian sống sau 1 năm là 95%, sau 3 năm là 90%. Đây là tỷ lệ tốt so với thế giới.

Riêng với nhóm bệnh nhân ung thư được ghép gan, trên thế giới, 70% bệnh nhân sau ghép khỏe mạnh, không tái phát ung thư, có những nơi lên đến 85-90%. Tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108, con số này đang dừng ở mức 88%.

Về vấn đề chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau ghép, TS Thành thông tin, tất cả các bệnh nhân phải ghép gan đều là trường hợp bệnh lý gan giai đoạn cuối, nếu không ghép sẽ tử vong. Sau ghép, bệnh nhân có thể trở lại cuộc sống bình thường. “Đến nay, sau hơn 4 năm, những trường hợp đầu tiên được ghép gan taị bệnh viện vẫn sống khỏe mạnh”, TS Thành nói.

Tuy nhiên, bệnh nhân sẽ phải sử dụng thuốc chống thải ghép (ức chế miễn dịch) suốt đời. TS Thành cho hay, trong 1 tháng đầu sau khi người bệnh ra viện, các bác sĩ sẽ theo dõi 1 tuần 1 lần để điều chỉnh thuốc. Sau thời gian này, cứ 1-3 tháng, bệnh nhân cần đi khám lại để tiếp tục điều chỉnh thuốc cho phù hợp. Thông thường, những năm về sau, bệnh nhân sẽ được giảm liều xuống thấp hơn.

Thuốc chống thải ghép có một số tác dụng phụ là ngứa, run tay. Triệu chứng này xảy ra ở số ít bệnh nhân và sẽ hết dần theo thời gian. Ngoài ra, 3% bệnh nhân có thể gặp phải biến chứng suy thận.

Với người cho sống, theo TS, các thống kê trên thế giới công bố tỷ lệ rủi ro cho người hiến gan là khoảng 3/1.000, tức có thể tử vong. Tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108 chưa ghi nhận trường hợp người cho gan tử vong. Khoảng 1 tuần sau phẫu thuật, người hiến có thể ra viện và cần 4-6 tuần sau hiến để hồi phục sức khỏe.

Giám đốc Bệnh viện Trung ương quân đội 108 - GS.TS. Mai Hồng Bàng nhấn mạnh, trong các mô tạng của cơ thể, duy nhất gan có thể tự tái tạo sau khi bị tổn thương, hoại tử, mất đi. Chính vì thế, khi gan bị cắt 1 phần thì phần còn lại, do nguyên tắc tự bù để phục hồi chức năng sẽ tự sinh ra tế bào mới, tự tái tạo chính các tế bào gan bị thiếu hụt. Sau một thời gian ngắn, có người đã trở về trọng lượng như gan bình thường. Như vậy, hiến gan không ảnh hưởng quá nhiều tới sức khỏe.

Theo TS.BS Lê Văn Thành, Chủ nhiệm Khoa phẫu thuật gan mật tụy, Trưởng tiểu ban ghép gan, Bệnh viện Trung ương quân đội 108, chi phí ghép gan tại Việt Nam hiện ở mức rẻ nhất thế giới.

Cụ thể, chi phí 1 ca ghép gan tại nước ta khoảng 50.000 USD (1,13 tỷ đồng). Trong khi đó, ở Singapore, chi phí là khoảng hơn 300.000 USD (gần 7 tỷ đồng), Hàn Quốc là hơn 200.000 USD (trên 4,5 tỷ đồng). Tại Pháp, chi phí này khoảng 200.000 Euro cho 1 lần ghép (5,1 tỷ đồng).

“Nhưng thực tế, thu nhập của đa số người dân Việt Nam chưa cao nên việc triển khai ghép gan là khó khăn lớn với nhiều gia đình”, TS Thành nói.

Hiện nay, cả nước ta có 9 trung tâm ghép gan, đến nay mới thực hiện ghép gan cho tổng số hơn 300 bệnh nhân.

8. U gan ác tính sống được bao lâu?

U gan ác tính là ung thư gan, thời gian sống tương tự thời gian sống của bệnh ung thư gan.

9. Nút mạch ung thư gan sống được bao lâu?

Thời gian sống sau nút mạch gan khác nhau ở từng bệnh nhân, phụ thuộc vào giai đoạn ung thư, mức độ đáp ứng với nút mạch và thể trạng của người bệnh. Một nghiên cứu tại Trung Quốc nhằm so sánh thời gian sống giữa 347 bệnh nhân nút mạch gan và 175 bệnh nhân không nút mạch, được chăm sóc hỗ trợ. Kết quả, thời gian sống trung bình của nhóm nút mạch là 8 tháng, dài hơn đáng kể so với nhóm không nút mạch với chỉ 2 tháng.

Một số nghiên cứu lâm sàng cho thấy bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan sau khi điều trị bằng nút mạch có thời gian sống thêm trung bình là 19.4 tháng, 30% trường hợp sống trên 5 năm. Tại Việt Nam, đã có những bệnh nhân nút mạch gan sống trên 15 năm.

10. Phẫu thuật ung thư gan sống được bao lâu?

Nếu người bệnh có sức khỏe ổn định, được phẫu thuật sớm khi kích thước của khối u < 3cm và gan mới chớm xơ thì có tiên lượng sống sau 5 năm lên tới 80 - 90%.

Bệnh ung thư gan giai đoạn cuối sống được bao lâu xin xem lại những nội dung cụ thể trong bài.

Ảnh: Nấm lim xanh rừng tự nhiên có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư.

Nghiên cứu phát hiện ra rằng nấm lim xanh ức chế sự kiện ban đầu trong quá trình hình thành mạch, hình thái mao mạch của các tế bào nội mô động mạch chủ ở người. Hình thái mao mạch (hình thành ống) của tế bào nội mô ở người là một bước quan trọng trong quá trình hình thành mạch liên quan đến sự phát triển của bệnh ung thư. Các báo cáo đã phân tích và xác nhận sự hình thành mao mạch của khối u bị ức chế rõ rệt bởi nấm lim xanh. Nghiên cứu chỉ ra rằng nấm lim xanh, chứa lượng polysaccharides và triterpenes có hoạt tính sinh học, đã giúp chống lại sự phát triển của tế bào ung thư ác tính và di căn. Gwenale Staley tại Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Ung thư, Hoa Kỳ cho biết về tác dụng của nấm lim xanh chống ung thư.

Đọc thêm trên báo An Ninh Thủ Đô: https://m.anninhthudo.vn/tac-dung-cua-nam-lim-xanh-ho-tro-chong-benh-ung-thu-nhu-the-nao-post559674.antd

Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư hiệu quả là nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh chế biến theo kỹ thuật y dược cổ truyền mang hương vị đặc trưng. Đây là bí quyết chế biến nấm lim xanh Tiên Phước cổ truyền của Công ty Nông lâm sản Tiên Phước. Nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh được làm giàu các dược chất, giúp tăng dược tính lên cao hỗ trợ điều trị ung thư. Tác dụng của nấm lim xanh nổi tiếng trong y học cổ truyền để tăng cường sức khỏe nói chung và hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh mãn tính như ung thư, u bướu, xơ gan, viêm gan, tiểu đường, mỡ máu và huyết áp cao, chống lão hóa.

Tác dụng chống ung thư của nấm lim xanh giúp cơ thể khắc phục rối loạn tế bào bệnh lý, tăng sự nhạy cảm của tế bào ung thư với tác dụng điều trị của thuốc Tây y, giảm tác dụng phục của hóa trị, ngăn chặn di căn. Từ góc độ khoa học, nấm lim xanh rất tốt trong việc điều trị các nhóm bệnh ung thư hệ tiêu hóa, các bệnh ung thư hệ nội tiết và nội tạng, các bệnh ung thư hệ sinh sản, các bệnh ung thư khác như: ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vòm họng, ung thư cổ tử cung…v…v…

Chiến thắng bệnh ung thư gan với các trường hợp cụ thể trả lời ung thư gan có chữa khỏi không

Lương Ý, 27 tuổi là y tá của một bệnh viện tại Đài Loan. Năm 2020, cô không may bị chẩn đoán mắc bệnh ung thư gan giai đoạn cuối. Theo khảo ...